Nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Isabel Schnabel cho biết hôm thứ Ba rằng “QE có thể đã làm suy yếu việc truyền tải chính sách tiền tệ trong chu kỳ thắt chặt gần đây”.
Bà nói thêm: “Trong nền kinh tế dựa vào ngân hàng, các hoạt động tái cấp vốn dài hạn được nhắm mục tiêu có thể cung cấp hỗ trợ đáng kể với quy mô nhỏ hơn”.
EUR/USD đang giao dịch cao hơn 0,18% trong ngày ở mức 1,0877, tính đến thời điểm viết bài.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng euro mạnh nhất so với đồng đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.17% | -0.08% | -0.13% | -0.10% | -0.24% | -0.21% | -0.18% | |
EUR | 0.17% | 0.09% | 0.03% | 0.05% | -0.07% | -0.00% | -0.02% | |
GBP | 0.08% | -0.09% | -0.04% | -0.03% | -0.14% | -0.09% | -0.11% | |
JPY | 0.13% | -0.03% | 0.04% | 0.04% | -0.09% | -0.03% | -0.02% | |
CAD | 0.10% | -0.05% | 0.03% | -0.04% | -0.14% | -0.07% | -0.08% | |
AUD | 0.24% | 0.07% | 0.14% | 0.09% | 0.14% | 0.06% | 0.03% | |
NZD | 0.21% | 0.00% | 0.09% | 0.03% | 0.07% | -0.06% | -0.01% | |
CHF | 0.18% | 0.02% | 0.11% | 0.02% | 0.08% | -0.03% | 0.00% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).