Dưới đây là những gì bạn cần biết vào thứ Hai, ngày 10 tháng 11:
Các hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ đã có lực kéo để bắt đầu tuần mới và đồng đô la Mỹ (USD) gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nhu cầu khi tâm lý thị trường cải thiện nhờ sự lạc quan ngày càng tăng về việc chính phủ liên bang Mỹ sắp kết thúc tình trạng đóng cửa. Trong bối cảnh không có các dữ liệu quan trọng được công bố, các nhà đầu tư sẽ theo dõi chặt chẽ tình hình chính trị của Mỹ vào thứ Hai.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê 7 ngày trước. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.28% | -0.14% | -0.06% | 0.07% | 0.26% | 1.61% | 0.16% | |
| EUR | 0.28% | 0.12% | 0.27% | 0.34% | 0.51% | 1.87% | 0.44% | |
| GBP | 0.14% | -0.12% | 0.00% | 0.21% | 0.40% | 1.76% | 0.32% | |
| JPY | 0.06% | -0.27% | 0.00% | 0.09% | 0.29% | 1.64% | 0.34% | |
| CAD | -0.07% | -0.34% | -0.21% | -0.09% | 0.13% | 1.52% | 0.11% | |
| AUD | -0.26% | -0.51% | -0.40% | -0.29% | -0.13% | 1.36% | -0.08% | |
| NZD | -1.61% | -1.87% | -1.76% | -1.64% | -1.52% | -1.36% | -1.41% | |
| CHF | -0.16% | -0.44% | -0.32% | -0.34% | -0.11% | 0.08% | 1.41% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Sau khi một nhóm các đảng viên Dân chủ trung dung thương lượng một thỏa thuận, Thượng viện Mỹ đã bỏ phiếu 60-40 về một dự luật tài trợ tạm thời để mở cửa lại chính phủ. Gói được phê duyệt sẽ cần phải được Hạ viện thông qua trước khi được gửi đến Tổng thống Mỹ Donald Trump để ký. Phản ánh bầu không khí thị trường tích cực rủi ro, các hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ lần cuối được nhìn thấy tăng từ 0,3% đến 1,3% trong ngày. Trong khi đó, chỉ số USD hầu như không thay đổi ở mức 99,60.
EUR/USD giữ vững ở mức hơi trên 1,1550 trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Hai sau khi kết thúc tuần trước với mức tăng nhẹ. Lịch kinh tế châu Âu sẽ có dữ liệu về Niềm tin của Nhà đầu tư Sentix cho tháng 11.
USD/JPY tăng nhẹ và giao dịch trong vùng tích cực gần 154,00 vào buổi sáng châu Âu. Takuji Aida, một cố vấn kinh tế cho Thủ tướng Nhật Bản (PM) Sanae Takaichi, đã cảnh báo vào thứ Hai rằng việc Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) tăng lãi suất vào tháng 12 sẽ khá rủi ro và lập luận rằng việc tăng lãi suất sẽ khả thi hơn vào tháng 1, nếu BoJ có thể thấy nền kinh tế đạt được tăng trưởng vững chắc trong năm tài chính 2026. Trước đó trong ngày, dữ liệu từ Nhật Bản cho thấy Chỉ số Kinh tế Dẫn đầu đã tăng lên 108 vào tháng 9 từ mức 107.
Sau khi đóng cửa tuần trước hầu như không thay đổi, Vàng đã thu hút được đà tăng giá vào thứ Hai và lần cuối được nhìn thấy tăng gần 2% trong ngày gần mức 4.075$.
GBP/USD vẫn trong giai đoạn củng cố quanh mức 1,3150 sau khi ghi nhận mức tăng trong ba ngày liên tiếp. Vào thứ Ba, Văn phòng Thống kê Quốc gia Vương quốc Anh sẽ công bố dữ liệu thị trường lao động cho tháng 10.
Trong thế giới thuật ngữ tài chính, hai thuật ngữ được sử dụng rộng rãi là “ưa rủi ro” và “ngại rủi ro” dùng để chỉ mức độ rủi ro mà các nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận trong giai đoạn được tham chiếu. Trong thị trường “ưa rủi ro”, các nhà đầu tư lạc quan về tương lai và sẵn sàng mua các tài sản rủi ro hơn. Trong thị trường “ngại rủi ro”, các nhà đầu tư bắt đầu “giao dịch an toàn” vì họ lo lắng về tương lai, và do đó mua các tài sản ít rủi ro hơn nhưng chắc chắn mang lại lợi nhuận hơn, ngay cả khi lợi nhuận tương đối khiêm tốn.
Thông thường, trong giai đoạn “ưa rủi ro”, thị trường chứng khoán sẽ tăng, hầu hết các mặt hàng – ngoại trừ Vàng – cũng sẽ tăng giá trị, vì chúng được hưởng lợi từ triển vọng tăng trưởng tích cực. Tiền tệ của các quốc gia là nước xuất khẩu hàng hóa lớn sẽ tăng giá do nhu cầu tăng và Tiền điện tử tăng. Trong thị trường “ngại rủi ro”, Trái phiếu tăng giá – đặc biệt là Trái phiếu chính phủ lớn – Vàng tỏa sáng và các loại tiền tệ trú ẩn an toàn như Yên Nhật, Franc Thụy Sĩ và Đô la Mỹ đều được hưởng lợi.
Đô la Úc (AUD), Đô la Canada (CAD), Đô la New Zealand (NZD) và các đồng tiền FX nhỏ như Rúp (RUB) và Rand Nam Phi (ZAR), tất cả đều có xu hướng tăng trên các thị trường “rủi ro”. Điều này là do nền kinh tế của các loại tiền tệ này phụ thuộc rất nhiều vào xuất khẩu hàng hóa để tăng trưởng và giá hàng hóa có xu hướng tăng trong các giai đoạn rủi ro. Điều này là do các nhà đầu tư dự đoán nhu cầu về nguyên liệu thô sẽ tăng cao hơn trong tương lai do hoạt động kinh tế gia tăng.
Các loại tiền tệ chính có xu hướng tăng trong thời kỳ “rủi ro” là Đô la Mỹ (USD), Yên Nhật (JPY) và Franc Thụy Sĩ (CHF). Đô la Mỹ, vì đây là đồng tiền dự trữ của thế giới và vì trong thời kỳ khủng hoảng, các nhà đầu tư mua nợ chính phủ Hoa Kỳ, được coi là an toàn vì nền kinh tế lớn nhất thế giới khó có khả năng vỡ nợ. Đồng yên, do nhu cầu trái phiếu chính phủ Nhật Bản tăng, vì một tỷ lệ lớn được nắm giữ bởi các nhà đầu tư trong nước, những người không có khả năng bán tháo chúng - ngay cả trong khủng hoảng. Franc Thụy Sĩ, vì luật ngân hàng nghiêm ngặt của Thụy Sĩ cung cấp cho các nhà đầu tư sự bảo vệ vốn được tăng cường.