Cặp USD/CAD giao dịch thấp hơn 0,12% gần 1,4030 trong phiên giao dịch châu Á vào thứ Hai. Cặp Loonie đối mặt với áp lực bán khi đồng đô la Canada (CAD) vượt trội hơn so với các đồng tiền khác, ngoại trừ các đồng tiền đối diện, sau khi công bố dữ liệu thị trường lao động Canada lạc quan cho tháng Mười vào thứ Sáu.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Canada (CAD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Canada mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.08% | 0.13% | 0.37% | 0.00% | -0.32% | -0.00% | 0.17% | |
| EUR | -0.08% | 0.05% | 0.28% | -0.08% | -0.40% | -0.08% | 0.09% | |
| GBP | -0.13% | -0.05% | 0.24% | -0.12% | -0.44% | -0.13% | 0.04% | |
| JPY | -0.37% | -0.28% | -0.24% | -0.35% | -0.68% | -0.36% | -0.20% | |
| CAD | -0.00% | 0.08% | 0.12% | 0.35% | -0.33% | -0.01% | 0.17% | |
| AUD | 0.32% | 0.40% | 0.44% | 0.68% | 0.33% | 0.32% | 0.50% | |
| NZD | 0.00% | 0.08% | 0.13% | 0.36% | 0.01% | -0.32% | 0.17% | |
| CHF | -0.17% | -0.09% | -0.04% | 0.20% | -0.17% | -0.50% | -0.17% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Canada từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho CAD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Statistics Canada báo cáo rằng nền kinh tế bất ngờ tạo ra 66,6 nghìn việc làm mới, trong khi dự kiến sẽ cho thấy sự giảm sút trong lực lượng lao động là 2,5 nghìn. Vào tháng Chín, các nhà tuyển dụng đã thuê 60,4 nghìn công nhân mới.
Tỷ lệ thất nghiệp cũng đã giảm xuống 6,9% sau khi giữ ổn định trong hai tháng trước đó ở mức 7,1%, mức cao nhất kể từ tháng Bảy năm 2021.
Các dấu hiệu cải thiện điều kiện thị trường lao động được kỳ vọng sẽ mang lại một số sự nhẹ nhõm cho các quan chức Ngân hàng Canada (BoC) và sẽ làm giảm kỳ vọng của thị trường về việc cắt giảm lãi suất thêm trong thời gian tới.
Trong khi đó, đồng đô la Mỹ (USD) giao dịch tương đối bình lặng với hy vọng rằng tình trạng đóng cửa chính phủ Mỹ kéo dài 40 ngày sẽ sớm kết thúc.
Theo một báo cáo của Reuters, các Thượng nghị sĩ dự kiến sẽ bỏ phiếu vào tối Chủ nhật về việc tiến hành một dự luật đã được Hạ viện thông qua, sẽ được sửa đổi để kết hợp biện pháp tài trợ ngắn hạn, nhằm tài trợ cho chính phủ đến tháng Giêng năm 2026, với một gói ba dự luật chi tiêu đầy đủ cho một năm.
Chẳng hạn như một kịch bản sẽ cải thiện tâm lý người tiêu dùng Mỹ, vốn bị ảnh hưởng đáng kể do tình trạng đóng cửa liên bang kéo dài.
Vào thứ Sáu, chỉ số Tâm lý Người tiêu dùng Michigan sơ bộ đạt 50,3 trong tháng Mười Một, mức thấp nhất trong ba năm rưỡi. Các nhà đầu tư kỳ vọng dữ liệu sẽ thấp hơn ở mức 53,2 so với mức công bố trước đó là 53,6.
Đô la Mỹ (USD) là tiền tệ chính thức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và là tiền tệ 'trên thực tế' của một số lượng đáng kể các quốc gia khác nơi nó được lưu hành cùng với tiền giấy địa phương. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm hơn 88% tổng doanh thu ngoại hối toàn cầu, tương đương trung bình 6,6 nghìn tỷ đô la giao dịch mỗi ngày, theo dữ liệu từ năm 2022. Sau Thế chiến thứ hai, USD đã thay thế Bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ của thế giới. Trong phần lớn lịch sử của mình, Đô la Mỹ được hỗ trợ bởi Vàng, cho đến khi Thỏa thuận Bretton Woods năm 1971 khi Bản vị Vàng không còn nữa.
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá trị của đồng đô la Mỹ là chính sách tiền tệ, được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được hai mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, điều này giúp giá trị của đồng đô la Mỹ tăng. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang cũng có thể in thêm Đô la và ban hành nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bế tắc. Đây là một biện pháp chính sách không chuẩn được sử dụng khi tín dụng đã cạn kiệt vì các ngân hàng sẽ không cho nhau vay (vì sợ bên đối tác vỡ nợ). Đây là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được kết quả cần thiết. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn để chống lại cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Nó liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ chủ yếu từ các tổ chức tài chính. QE thường dẫn đến đồng Đô la Mỹ yếu hơn.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại trong đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư vốn từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn vào các giao dịch mua mới. Thông thường, điều này có lợi cho đồng đô la Mỹ.