Thống đốc Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) Thomas Jordan cho biết vào đầu ngày thứ Năm rằng có một rủi ro nhỏ đối với dự báo lạm phát của ngân hàng.
Thống đốc Jordan nói thêm: “Có nhiều lý do để tin rằng lãi suất tự nhiên đã tăng hoặc có thể tăng”.
Đồng Franc yếu hơn hiện có thể là nguyên nhân dẫn đến lạm phát cao hơn ở Thụy Sĩ.
Ngân hàng có thể chống lại điều này bằng cách “bán ngoại hối.
NZD/USD duy trì phạm vi dưới 0,9150 theo những nhận xét này, tăng 0,07% trong ngày.
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đô la New Zealand (NZD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đô la New Zealand mạnh nhất so với đồng Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.02% | 0.03% | -0.16% | 0.02% | -0.02% | 0.16% | 0.08% | |
EUR | -0.02% | 0.00% | -0.15% | 0.03% | -0.03% | 0.11% | 0.06% | |
GBP | -0.03% | -0.01% | -0.18% | -0.03% | -0.06% | 0.11% | 0.05% | |
JPY | 0.16% | 0.15% | 0.18% | 0.15% | 0.13% | 0.24% | 0.24% | |
CAD | -0.02% | -0.03% | 0.03% | -0.15% | -0.02% | 0.13% | 0.07% | |
AUD | 0.02% | 0.03% | 0.06% | -0.13% | 0.02% | 0.15% | 0.09% | |
NZD | -0.16% | -0.11% | -0.11% | -0.24% | -0.13% | -0.15% | -0.05% | |
CHF | -0.08% | -0.06% | -0.05% | -0.24% | -0.07% | -0.09% | 0.05% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).