Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Liên bang (Fed) Richmond, Thomas Barkin, đã nói về triển vọng kinh tế tại Hội nghị Kinh tế Virginia do Đại học Shenandoah tổ chức vào thứ Ba. Ông cho rằng thị trường lao động có vẻ cân bằng, nhưng các công ty cho biết lao động có sẵn, và những đợt sa thải gần đây cần phải thận trọng.
Vẫn còn áp lực từ cả hai phía của nhiệm vụ ngân hàng trung ương Mỹ.
Ông hy vọng dữ liệu sắp tới, cùng với các khảo sát cộng đồng, sẽ cung cấp sự rõ ràng về hướng đi của nền kinh tế.
Lạm phát cao hơn mục tiêu nhưng không có khả năng tăng, với sự phản kháng của người tiêu dùng, cải thiện năng suất giúp làm chậm lại.
Tăng trưởng việc làm giảm, nhưng nguồn cung lao động cũng đang chậm lại.
Còn nhiều điều để học hỏi giữa bây giờ và cuộc họp tiếp theo.
Chi tiêu thẻ tín dụng và thu nhập quý ba vẫn khỏe mạnh, nhưng một số lĩnh vực và người tiêu dùng đang gặp khó khăn.
Thị trường lao động có vẻ cân bằng, nhưng các công ty cho biết lao động có sẵn, và những đợt sa thải gần đây là nguyên nhân cần thận trọng.
Trong cuộc phỏng vấn, ông nói rằng ông không nghe thấy các công ty đang lên kế hoạch sa thải thêm.
Thị trường lao động đang yếu đi, nhưng ông không nghĩ rằng nó sẽ yếu đi nhiều hơn.
Lạm phát cao hơn mục tiêu nhưng không có khả năng tăng tốc.
Thật khó để tuyên bố chiến thắng về bất kỳ nhiệm vụ nào, nhưng cũng không rõ nhiệm vụ nào cần phản ứng.
Lạm phát dường như không có xu hướng tăng cao hơn, nhưng cũng không rõ nó đang quay trở lại mức 2%; Tỷ lệ thất nghiệp có khả năng tăng lên nhưng có thể không nhiều.
Không có dữ liệu thuyết phục, thật khó để đạt được sự đồng thuận rộng rãi.
Lợi ích của sự đồng thuận nhiều hơn là khả năng của thị trường trong việc thiết lập kỳ vọng.
Các niềm tin trước đây về các vấn đề như thuế quan không phải là bằng chứng của sự chính trị hóa.
Chính sách vẫn đang ở mức hạn chế vừa phải."
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đồng Franc Thụy Sĩ.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.09% | 0.10% | 0.08% | -0.31% | -0.01% | 0.03% | 0.34% | |
| EUR | -0.09% | 0.02% | -0.02% | -0.40% | -0.10% | -0.05% | 0.26% | |
| GBP | -0.10% | -0.02% | -0.06% | -0.42% | -0.12% | -0.07% | 0.24% | |
| JPY | -0.08% | 0.02% | 0.06% | -0.39% | -0.09% | -0.05% | 0.27% | |
| CAD | 0.31% | 0.40% | 0.42% | 0.39% | 0.30% | 0.34% | 0.66% | |
| AUD | 0.01% | 0.10% | 0.12% | 0.09% | -0.30% | 0.04% | 0.36% | |
| NZD | -0.03% | 0.05% | 0.07% | 0.05% | -0.34% | -0.04% | 0.31% | |
| CHF | -0.34% | -0.26% | -0.24% | -0.27% | -0.66% | -0.36% | -0.31% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
cân bằng, nhưng các công ty cho biết lao động có sẵn, và những đợt sa thải gần đây cần phải