GBP/USD đã tăng mạnh vào thứ Tư trong phiên giao dịch Bắc Mỹ, vượt qua mức 1,3300 khi các nhà tham gia thị trường định giá một Fed ôn hòa hơn khi tin đồn gia tăng rằng cố vấn kinh tế Nhà Trắng Kevin Hasset có thể trở thành Chủ tịch tiếp theo thay thế Powell.
Đô la tiếp tục suy yếu sau những phát biểu của Tổng thống Mỹ Donald Trump vào thứ Ba, người đã nói rằng một "Chủ tịch" Fed tiềm năng đang có mặt trong cuộc họp báo của ông vào buổi trưa.
Chỉ số PMI Dịch vụ ISM của Mỹ cho thấy hoạt động vẫn ổn định trong tháng 11, đạt 52,6, tăng từ 52,4, vượt qua dự báo 52,1. Mặc dù đã mở rộng, đơn hàng đã chậm lại, thành phần việc làm vẫn còn yếu, và giá đầu vào có xu hướng tăng.
Dữ liệu việc làm trước đó cho thấy các công ty tư nhân đã cắt giảm -32K người khỏi lực lượng lao động, theo báo cáo Thay đổi Việc làm Quốc gia ADP. Kết quả này không đạt ước tính 10K và mức tăng 42K của tháng 11.
Dữ liệu từ Capital Edge cho thấy các thị trường tiền tệ đã định giá gần 85% khả năng cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản, khi đường cong cho thấy 21,2 điểm cơ bản cắt giảm tính đến thời điểm viết bài. Đối với năm 2026, các nhà đầu tư đã định giá 88,5 điểm cơ bản, cho thấy lãi suất quỹ liên bang có thể kết thúc ở mức 2,99%.

Ở bên kia bờ đại dương, OECD tiết lộ rằng nền kinh tế của Anh dự kiến sẽ hoạt động tốt hơn mong đợi và cho biết Ngân hàng Trung ương Anh có thể làm chậm con đường nới lỏng tiền tệ của mình.
Thị trường hoán đổi đã định giá 90% khả năng BoE cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản tại cuộc họp vào ngày 18 tháng 12.
Với khoảng cách lãi suất hiện tại, GBP/USD có khả năng tăng trừ khi có tin tức bất ngờ gây ra tâm lý ngại rủi ro trên các thị trường tài chính.
Tại thời điểm viết bài, GBP/USD đang kiểm tra SMA 200 ngày ở mức 1,3318, nếu bị phá vỡ một cách quyết định, có thể đẩy tỷ giá hối đoái cao hơn. Chỉ số RSI cho thấy phe mua đang gia tăng sức mạnh, có nghĩa là việc kiểm tra SMA 100 ngày ở mức 1,3360 là khả thi, trước mức 1,3400.
Ngược lại, nếu đóng cửa hàng ngày dưới 1,3300, cặp tiền này có thể tiếp tục giao dịch trong khoảng từ SMA 50 ngày ở mức 1,3265-1,3318, nơi có SMA 200 ngày.

Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Bảng Anh mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.59% | -0.64% | -0.56% | -0.20% | -0.74% | -0.52% | -0.38% | |
| EUR | 0.59% | -0.05% | 0.05% | 0.39% | -0.14% | 0.07% | 0.21% | |
| GBP | 0.64% | 0.05% | 0.37% | 0.44% | -0.09% | 0.12% | 0.26% | |
| JPY | 0.56% | -0.05% | -0.37% | 0.33% | -0.22% | 0.00% | 0.14% | |
| CAD | 0.20% | -0.39% | -0.44% | -0.33% | -0.59% | -0.31% | -0.18% | |
| AUD | 0.74% | 0.14% | 0.09% | 0.22% | 0.59% | 0.22% | 0.36% | |
| NZD | 0.52% | -0.07% | -0.12% | -0.00% | 0.31% | -0.22% | 0.14% | |
| CHF | 0.38% | -0.21% | -0.26% | -0.14% | 0.18% | -0.36% | -0.14% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).