EUR/USD đang trải qua một đợt phục hồi nhẹ vào thứ Sáu, giao dịch ở khu vực 1,1545 tại thời điểm viết bài, sau khi bật lên từ mức thấp trong hai tuần vào thứ Năm, ngay trên 1,1500. Tuy nhiên, cặp tiền này vẫn đang trên đà giảm gần 0,7% trong tuần, khi các nhà đầu tư chờ đợi việc công bố dữ liệu Chỉ số người quản lý mua hàng (PMI) sơ bộ của HCOB khu vực đồng euro, dự kiến sẽ được công bố sau đó trong ngày.
Đồng đô la Mỹ (USD) đã duy trì một tông giọng vững chắc trong suốt tuần, khi các nhà đầu tư chấp nhận thực tế rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể mất một thời gian trước khi nới lỏng chính sách tiền tệ thêm nữa. Biên bản cuộc họp FOMC tháng 10 đã tiết lộ sự khác biệt lớn giữa các nhà hoạch định chính sách, và dữ liệu Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) được mong đợi từ lâu cho tháng 9 đã không làm sáng tỏ thêm về kết quả cuộc họp của Fed vào tháng 12.
Nền kinh tế Mỹ đã tạo thêm nhiều việc làm hơn dự báo trong tháng 9, theo dữ liệu từ Bộ Lao động Mỹ, nhưng tỷ lệ thất nghiệp đã tăng bất ngờ lên mức cao nhất trong 4 năm là 4,4%. Dữ liệu cuối cùng đã khiến các nhà giao dịch bối rối về con đường ngắn hạn của Fed, nhưng hy vọng về việc cắt giảm lãi suất vào tháng 12 đã giảm thêm. Tuy nhiên, đồng đô la Mỹ đã mất một số điểm sau khi dữ liệu được công bố.
Trọng tâm hôm nay là các chỉ số PMI khu vực đồng euro trước các bài phát biểu của các quan chức Ngân hàng Trung ương Châu Âu, Christine Lagarde, Luis de Guindos, Joachim Nagel và José Luis Escrivá. Trong phiên giao dịch của Mỹ, các chỉ số PMI sơ bộ của S&P Global và Chỉ số Niềm tin người tiêu dùng Michigan tháng 11, cùng với một loạt các quan chức Fed, sẽ cung cấp hướng dẫn cơ bản cho đồng USD.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.13% | -0.17% | -0.24% | -0.10% | -0.13% | -0.21% | -0.19% | |
| EUR | 0.13% | -0.03% | -0.11% | 0.03% | 0.00% | -0.09% | -0.06% | |
| GBP | 0.17% | 0.03% | -0.10% | 0.06% | 0.04% | -0.05% | -0.03% | |
| JPY | 0.24% | 0.11% | 0.10% | 0.16% | 0.13% | 0.03% | 0.06% | |
| CAD | 0.10% | -0.03% | -0.06% | -0.16% | -0.03% | -0.13% | -0.09% | |
| AUD | 0.13% | -0.01% | -0.04% | -0.13% | 0.03% | -0.09% | -0.07% | |
| NZD | 0.21% | 0.09% | 0.05% | -0.03% | 0.13% | 0.09% | 0.02% | |
| CHF | 0.19% | 0.06% | 0.03% | -0.06% | 0.09% | 0.07% | -0.02% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

EUR/USD đã bật lên từ mức thấp trong hai tuần ở khu vực 1,1500 nhưng vẫn giao dịch trong khoảng của thứ Năm, với 1,1550 có khả năng thách thức phe đầu cơ giá lên. Các chỉ báo kỹ thuật đang có xu hướng tăng trên biểu đồ 4 giờ, nhưng Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) vẫn dưới mức 50 quan trọng, điều này cho thấy nỗ lực phục hồi vẫn còn yếu.
Cặp tiền này nên vượt qua mức cao của thứ Năm tại mức 1,1550 đã đề cập, để thu thập động lực, và chuyển sự chú ý đến các mức cao vào ngày 18 và 19 tháng 11 ở khu vực 1,1600 và đến đỉnh của một kênh giảm dần từ mức cao giữa tháng 10, hiện đang ở khoảng 1,1625.
Tuy nhiên, nếu không phá vỡ được 1,1550 có thể làm tăng thêm sự tự tin của phe gấu để kiểm tra lại mức tâm lý 1,1500, tập trung vào mức thấp vào ngày 5 tháng 11, gần 1,1470, và mức hỗ trợ kênh đã đề cập, khoảng 1,1425.
Chỉ số người quản lý mua hàng (PMI) ngành sản xuất, được S&P Global và Ngân hàng Thương mại Hamburg (HCOB) công bố hàng tháng, là chỉ báo hàng đầu đánh giá hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất của khu vực đồng euro. Dữ liệu được lấy từ các cuộc khảo sát các giám đốc điều hành cấp cao tại các công ty khu vực tư nhân trong lĩnh vực sản xuất. Các câu trả lời khảo sát phản ánh sự thay đổi, nếu có, trong tháng hiện tại so với tháng trước và có thể dự đoán xu hướng thay đổi trong chuỗi dữ liệu chính thức như Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), sản xuất công nghiệp, việc làm và lạm phát. Chỉ số dao động từ 0 đến 100, với mức 50,0 cho thấy không có sự thay đổi so với tháng trước. Một chỉ số trên 50 cho thấy nền kinh tế sản xuất nói chung đang mở rộng, là dấu hiệu tăng giá cho đồng Euro (EUR). Trong khi đó, một chỉ số dưới 50 cho thấy hoạt động của các nhà sản xuất hàng hóa nói chung đang suy giảm, được coi là tín hiệu giảm giá đối với EUR.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 6 thg 11 21, 2025 09:00 (Sơ bộ)
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 50.2
Trước đó: 50
Nguồn: S&P Global
Chỉ số người quản lý mua hàng dịch vụ (PMI), được công bố hàng tháng bởi S&P Global và Ngân hàng Thương mại Hamburg (HCOB), là một chỉ báo hàng đầu đo lường hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ của khu vực đồng euro. Vì lĩnh vực dịch vụ chiếm phần lớn trong nền kinh tế, Chỉ số PMI dịch vụ là một chỉ báo quan trọng đo lường tình trạng của các điều kiện kinh tế tổng thể. Dữ liệu được lấy từ các cuộc khảo sát của các giám đốc điều hành cấp cao tại các công ty khu vực tư nhân trong lĩnh vực dịch vụ. Các câu trả lời khảo sát phản ánh sự thay đổi, nếu có, trong tháng hiện tại so với tháng trước và có thể dự đoán xu hướng thay đổi trong chuỗi dữ liệu chính thức như Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), sản xuất công nghiệp, việc làm và lạm phát. Chỉ số này dao động từ 0 đến 100, với mức 50,0 báo hiệu không có sự thay đổi so với tháng trước. Một chỉ số trên 50 cho thấy nền kinh tế dịch vụ đang mở rộng, là một dấu hiệu tăng giá cho đồng euro (EUR). Trong khi đó, một chỉ số dưới 50 báo hiệu rằng hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ đang giảm, được coi là tín hiệu giảm giá đối với EUR.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 6 thg 11 21, 2025 09:00 (Sơ bộ)
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 53
Trước đó: 53
Nguồn: S&P Global