Trong phiên điều trần về Báo cáo ổn định tài chính (FSR) trước Ủy ban Lựa chọn Tài chính, tại London, vào thứ Ba, Thống đốc Ngân hàng Anh (BoE) Andrew Bailey cho biết rằng "kinh nghiệm của Vương quốc Anh về đường cong lãi suất không khác biệt so với các thị trường khác."
Chúng tôi đã thấy các đường cong lãi suất dốc hơn, đó là một hiện tượng toàn cầu.
Nguyên nhân của đường cong lãi suất dốc hơn phản ánh sự không chắc chắn lớn hơn về chính sách thương mại.
Đường cong lãi suất dốc hơn cũng phản ánh sự không chắc chắn về chính sách tài khóa.
Tại thời điểm viết bài, GBP/USD đang giữ ổn định ở mức khoảng 1,3490, không bị ảnh hưởng bởi những nhận xét trên.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Bảng Anh mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.01% | 0.01% | 0.16% | -0.01% | 0.20% | 0.32% | -0.02% | |
EUR | 0.00% | 0.04% | 0.17% | 0.01% | 0.20% | 0.42% | 0.00% | |
GBP | -0.01% | -0.04% | 0.12% | -0.02% | 0.17% | 0.32% | -0.04% | |
JPY | -0.16% | -0.17% | -0.12% | -0.15% | 0.03% | 0.25% | -0.24% | |
CAD | 0.00% | -0.01% | 0.02% | 0.15% | 0.18% | 0.36% | -0.01% | |
AUD | -0.20% | -0.20% | -0.17% | -0.03% | -0.18% | 0.17% | -0.25% | |
NZD | -0.32% | -0.42% | -0.32% | -0.25% | -0.36% | -0.17% | -0.41% | |
CHF | 0.02% | -0.01% | 0.04% | 0.24% | 0.01% | 0.25% | 0.41% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).