Đồng bạc xanh, khi được theo dõi bởi Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), xen kẽ giữa tăng và giảm ở phần thấp của khoảng tuần dưới mức hỗ trợ 98,00 trong bối cảnh một ngày nữa của sự yếu kém chung trong lãi suất Mỹ.
Thực tế, Đô la Mỹ giao dịch mà không có hướng đi rõ ràng vào thứ Ba đảo chiều giữa một mặt trận bình tĩnh rộng rãi trong vũ trụ FX khi các nhà đầu tư chờ đợi bất kỳ dấu hiệu nào về sự chuyển động trong các cuộc thảo luận trước thời hạn 1 tháng 8, điều này có thể có nghĩa là thuế quan cao đối với các đối tác thương mại của Mỹ không đạt được thỏa thuận.
Vấn đề thương mại vẫn còn thách thức, vì việc đạt được thỏa thuận giữa Mỹ và Liên minh Châu Âu (EU) là khó khăn, và EU có thể phải đối mặt với thuế quan 30% bắt đầu từ ngày 1 tháng 8. Đáng nhớ rằng các quan chức EU đã chỉ ra vào thứ Hai rằng họ đang xem xét một loạt các biện pháp đối phó tiềm năng rộng hơn vì khả năng đạt được thỏa thuận đang trở nên tồi tệ hơn.
Quay trở lại chủ đề Trump và Powell, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Scott Bessent trước đây đã lập luận rằng Chủ tịch Jerome Powell không cần phải rời khỏi vị trí của mình vào thời điểm này, đồng thời cho rằng di sản của Powell nên tập trung vào việc giải quyết các nhiệm vụ không phải chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Trong lịch trình của Mỹ, Chỉ số Sản xuất Richmond Fed sẽ được công bố sau đó, trước báo cáo hàng tuần của API về kho dự trữ dầu thô của Mỹ.
Khi mức thấp nhiều năm tại 96,37 (ngày 1 tháng 7) được vượt qua, DXY có thể cố gắng di chuyển đến mức đáy tháng 2 năm 2022 tại 95,13 (ngày 4 tháng 2), trước mức đáy năm 2022 là 94,62 (ngày 14 tháng 1). Ngược lại, kháng cự đầu tiên xuất hiện tại đỉnh tháng 6 là 99,42 (ngày 23 tháng 6), điều này dường như được hỗ trợ bởi sự gần gũi của đường SMA 55 ngày tạm thời. Đỉnh tuần là 100,54 (ngày 29 tháng 5) sẽ đến tiếp theo, trước mức cao tháng 5 là 101,97 (ngày 12 tháng 5). Trong khi đó, chỉ số dường như đã sẵn sàng để tiếp tục xu hướng tiêu cực miễn là nó ở dưới đường SMA 200 ngày tại 103,49. Ngoài ra, các chỉ báo động lượng tiếp tục cho thấy thiên hướng tiêu cực. Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) dao động quanh mức 47, trong khi Chỉ số Định hướng Trung bình (ADX) gần 11 cho thấy sự thiếu hụt sức mạnh xu hướng.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đồng Euro.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.07% | 0.06% | -0.38% | -0.05% | -0.01% | 0.04% | 0.01% | |
EUR | -0.07% | 0.00% | -0.43% | -0.10% | -0.09% | 0.05% | -0.04% | |
GBP | -0.06% | -0.01% | -0.46% | -0.10% | -0.09% | -0.02% | -0.04% | |
JPY | 0.38% | 0.43% | 0.46% | 0.34% | 0.35% | 0.49% | 0.32% | |
CAD | 0.05% | 0.10% | 0.10% | -0.34% | 0.01% | 0.11% | 0.06% | |
AUD | 0.00% | 0.09% | 0.09% | -0.35% | -0.01% | 0.09% | -0.00% | |
NZD | -0.04% | -0.05% | 0.02% | -0.49% | -0.11% | -0.09% | -0.09% | |
CHF | -0.01% | 0.04% | 0.04% | -0.32% | -0.06% | 0.00% | 0.09% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).