Tỷ lệ thất nghiệp của ILO Vương quốc Anh (Anh) đã giảm xuống còn 4,1% trong ba tháng tính đến tháng 7, sau mức 4,2% của tháng 6, dữ liệu do Văn phòng Thống kê Quốc gia (ONS) công bố cho thấy vào thứ Ba. Thị trường kỳ vọng mức 4,1% trong kỳ được báo cáo.
Các chi tiết bổ sung của báo cáo cho thấy số người yêu cầu trợ cấp thất nghiệp đã tăng 23,7 nghìn vào tháng 8, so với mức tăng đã điều chỉnh là 102,3 nghìn vào tháng 7, thấp hơn nhiều so với con số dự kiến là 95,5 nghìn.
Dữ liệu Thay đổi số người có việc làm cho tháng 7 đạt 265 nghìn, so với 24 nghìn của tháng 6.
Trong khi đó, Thu nhập trung bình không bao gồm Tiền thưởng tại Vương quốc Anh đã tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước vào tháng 7 so với mức tăng trưởng 5,4% được ghi nhận vào tháng 6. Con số này phù hợp với kỳ vọng tăng 5,1%.
Một thước đo khác về lạm phát tiền lương, Thu nhập trung bình bao gồm Tiền thưởng cũng tăng 4,0% trong cùng kỳ sau khi báo cáo mức tăng trưởng 4,6% trong quý tính đến tháng 6. Dự báo của thị trường là +4,1%.
GBP/USD tăng giá mới theo phản ứng tức thời đối với dữ liệu việc làm hỗn hợp của Vương quốc Anh. Cặp tiền tệ này đang giao dịch cao hơn 0,07% trong ngày ở mức 1,3080, tính đến thời điểm viết bài.
Bảng bên dưới hiển thị phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Bảng Anh là đồng tiền mạnh nhất so với Đô la Canada.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.03% | -0.04% | -0.10% | 0.05% | -0.09% | -0.10% | -0.12% | |
EUR | 0.03% | -0.00% | 0.02% | 0.08% | -0.06% | -0.12% | -0.09% | |
GBP | 0.04% | 0.00% | 0.02% | 0.05% | -0.05% | -0.10% | -0.07% | |
JPY | 0.10% | -0.02% | -0.02% | 0.05% | -0.08% | -0.12% | -0.11% | |
CAD | -0.05% | -0.08% | -0.05% | -0.05% | -0.15% | -0.16% | -0.17% | |
AUD | 0.09% | 0.06% | 0.05% | 0.08% | 0.15% | -0.03% | -0.02% | |
NZD | 0.10% | 0.12% | 0.10% | 0.12% | 0.16% | 0.03% | 0.00% | |
CHF | 0.12% | 0.09% | 0.07% | 0.11% | 0.17% | 0.02% | -0.01% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).