EUR/JPY giảm giá sau khi ghi nhận ít lợi nhuận trong phiên trước, giao dịch quanh mức 175,70 trong giờ giao dịch châu Á vào thứ Tư. Cặp tiền này mất giá khi đồng Yên Nhật (JPY) vẫn mạnh hơn sau khi công bố dữ liệu sản xuất công nghiệp của Nhật Bản cho tháng 8, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm trước, sau khi giảm 1,3% trong tháng trước. Trong khi đó, sản xuất hàng tháng giảm 1,5%, so với mức giảm 1,2% trước đó. Sự chú ý đã chuyển sang dữ liệu sản xuất công nghiệp sơ bộ của khu vực đồng euro cho cùng tháng, dự kiến công bố sau trong ngày.
Đồng Yên Nhật nhận được sự hỗ trợ từ nhu cầu trú ẩn an toàn gia tăng, do cuộc xung đột đang diễn ra giữa Hoa Kỳ (Mỹ) và Trung Quốc. Tổng thống Donald Trump đã chỉ trích Trung Quốc vào thứ Tư vì các chính sách thương mại bảo hộ gần đây, đe dọa áp đặt thêm các hạn chế thương mại có mục tiêu nếu Trung Quốc tiếp tục thực hiện các biện pháp kiểm soát xuất khẩu khoáng sản đất hiếm mới và tăng phí cảng cho các tàu container nước ngoài tại các cảng của Trung Quốc. Bắc Kinh cũng đã công bố các biện pháp trừng phạt đối với năm công ty con có liên quan đến Mỹ của nhà sản xuất tàu Hàn Quốc Hanwha Ocean.
Các nhà giao dịch trở nên thận trọng khi lãnh đạo Đảng Dân chủ Tự do cầm quyền của Nhật Bản, Sanae Takaichi, dự kiến sẽ trở thành thủ tướng tiếp theo sau khi liên minh tách ra khỏi đảng Komeito. Takaichi, người được biết đến với sự ủng hộ các chính sách mở rộng kiểu Abenomics, đã làm dấy lên kỳ vọng về việc tăng chi tiêu tài khóa và tiếp tục chính sách tiền tệ nới lỏng. Trong khi đó, các đảng đối lập đang tiến hành thảo luận nhằm đảm bảo đủ sự ủng hộ để thành lập một chính phủ mới.
Thủ tướng Pháp Sebastien Lecornu đã thông báo đình chỉ cải cách lương hưu mang tính bước ngoặt năm 2023 cho đến sau cuộc bầu cử tổng thống năm 2027, nhằm giảm bớt tình trạng khủng hoảng chính trị kéo dài ở nước này. Lecornu cho biết: "Tôi sẽ đề xuất với quốc hội vào mùa thu này rằng chúng tôi đình chỉ cải cách lương hưu năm 2023 cho đến cuộc bầu cử tổng thống. Sẽ không có sự gia tăng độ tuổi nghỉ hưu từ bây giờ cho đến tháng 1 năm 2028."
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro là yếu nhất so với Đô la Úc.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.10% | -0.22% | -0.35% | -0.05% | -0.44% | 0.09% | -0.16% | |
EUR | 0.10% | -0.06% | -0.28% | 0.03% | -0.30% | 0.14% | -0.05% | |
GBP | 0.22% | 0.06% | -0.22% | 0.13% | -0.24% | 0.20% | 0.06% | |
JPY | 0.35% | 0.28% | 0.22% | 0.28% | -0.08% | 0.29% | 0.30% | |
CAD | 0.05% | -0.03% | -0.13% | -0.28% | -0.39% | 0.07% | -0.07% | |
AUD | 0.44% | 0.30% | 0.24% | 0.08% | 0.39% | 0.44% | 0.30% | |
NZD | -0.09% | -0.14% | -0.20% | -0.29% | -0.07% | -0.44% | -0.14% | |
CHF | 0.16% | 0.05% | -0.06% | -0.30% | 0.07% | -0.30% | 0.14% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).