Chỉ số đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, giao dịch thấp hơn 0,15% quanh mức 97,60 trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Hai. Đồng đô la Mỹ (USD) phải đối mặt với áp lực bán khi dữ liệu Nonfarm Payrolls (NF) của Mỹ cho tháng 8 yếu kém đã làm giảm kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) có thể cắt giảm lãi suất với tốc độ lớn hơn bình thường là 50 điểm cơ bản (bps) trong cuộc họp chính sách vào tháng tới.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ là yếu nhất so với Đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.14% | -0.04% | -0.41% | -0.09% | -0.45% | -0.49% | -0.31% | |
EUR | 0.14% | 0.07% | -0.19% | 0.04% | -0.31% | -0.30% | -0.17% | |
GBP | 0.04% | -0.07% | -0.38% | -0.05% | -0.39% | -0.39% | -0.25% | |
JPY | 0.41% | 0.19% | 0.38% | 0.25% | -0.07% | -0.23% | 0.13% | |
CAD | 0.09% | -0.04% | 0.05% | -0.25% | -0.27% | -0.34% | -0.22% | |
AUD | 0.45% | 0.31% | 0.39% | 0.07% | 0.27% | 0.00% | 0.14% | |
NZD | 0.49% | 0.30% | 0.39% | 0.23% | 0.34% | -0.01% | 0.14% | |
CHF | 0.31% | 0.17% | 0.25% | -0.13% | 0.22% | -0.14% | -0.14% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Theo công cụ CME FedWatch, các nhà giao dịch thấy 10% khả năng Fed sẽ giảm lãi suất 50 bps xuống 3,75%-4,00%, trong khi phần còn lại chỉ ra việc cắt giảm lãi suất 25 bps thông thường. Trước khi công bố dữ liệu NFP của Mỹ, các nhà giao dịch đã hoàn toàn định giá một đợt cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 9.
Báo cáo NFP của Mỹ cho thấy dấu hiệu rạn nứt trên thị trường lao động khi các nhà tuyển dụng chỉ bổ sung thêm 22 nghìn công nhân mới, mức thấp nhất kể từ tháng 1 năm 2021. Tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 4,3%, như dự kiến, từ mức 4,2% trước đó.
Trong tương lai, các nhà đầu tư sẽ tập trung vào dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ cho tháng 8, sẽ được công bố vào thứ Năm. Các nhà đầu tư sẽ chú ý đến dữ liệu lạm phát của Mỹ để có manh mối về việc liệu thuế quan của Tổng thống Mỹ Donald Trump có đang gây áp lực lên giá cả hay không.
DXY gặp khó khăn trong việc giữ mức thấp của thứ Sáu là 97,45 vào thứ Hai. Triển vọng của tài sản này là giảm giá khi Đường trung bình động đơn giản (SMA) 100 ngày gần 98,67 vẫn là một rào cản chính đối với DXY.
Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) 14 ngày dao động trong phạm vi 40,00-60,00, cho thấy sự thiếu quyết đoán của những người tham gia thị trường.
Trong tương lai, chỉ số USD có thể giảm xuống gần mức thấp nhất trong ba năm là 96,38, nếu nó phá vỡ dưới mức thấp ngày 5 tháng 9 là 97,45. Việc giảm sâu hơn của tài sản này về mức thấp tháng 10 năm 2021 là 93,28 sẽ trở nên không thể tránh khỏi, nếu nó phá vỡ dưới 97,45.
Trong một kịch bản thay thế, một động thái phục hồi của chỉ số USD trên mức cao ngày 3 tháng 9 là 98,45 sẽ cho phép nó mở rộng tăng lên mức cao ngày 23 tháng 7 là 99,42, tiếp theo là mức tâm lý 100,00.
Đô la Mỹ (USD) là tiền tệ chính thức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và là tiền tệ 'trên thực tế' của một số lượng đáng kể các quốc gia khác nơi nó được lưu hành cùng với tiền giấy địa phương. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm hơn 88% tổng doanh thu ngoại hối toàn cầu, tương đương trung bình 6,6 nghìn tỷ đô la giao dịch mỗi ngày, theo dữ liệu từ năm 2022. Sau Thế chiến thứ hai, USD đã thay thế Bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ của thế giới. Trong phần lớn lịch sử của mình, Đô la Mỹ được hỗ trợ bởi Vàng, cho đến khi Thỏa thuận Bretton Woods năm 1971 khi Bản vị Vàng không còn nữa.
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá trị của đồng đô la Mỹ là chính sách tiền tệ, được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được hai mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, điều này giúp giá trị của đồng đô la Mỹ tăng. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang cũng có thể in thêm Đô la và ban hành nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bế tắc. Đây là một biện pháp chính sách không chuẩn được sử dụng khi tín dụng đã cạn kiệt vì các ngân hàng sẽ không cho nhau vay (vì sợ bên đối tác vỡ nợ). Đây là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được kết quả cần thiết. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn để chống lại cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Nó liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ chủ yếu từ các tổ chức tài chính. QE thường dẫn đến đồng Đô la Mỹ yếu hơn.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại trong đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư vốn từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn vào các giao dịch mua mới. Thông thường, điều này có lợi cho đồng đô la Mỹ.