Cặp NZD/USD giao dịch gần 0,4% thấp hơn, gần 0,5940 trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Ba. Cặp Kiwi giảm khi cả hai đồng tiền đối diện: đồng đô la New Zealand (NZD) và đồng đô la Úc (AUD) hoạt động kém hơn so với các đồng tiền khác trong bối cảnh kỳ vọng ngày càng tăng rằng các ngân hàng trung ương của cả hai nền kinh tế sẽ giảm lãi suất trong cuộc họp chính sách tiền tệ vào tháng Tám.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la New Zealand (NZD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la New Zealand là yếu nhất so với Đồng Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.07% | 0.18% | 0.28% | 0.04% | 0.27% | 0.38% | -0.06% | |
EUR | -0.07% | 0.13% | 0.24% | -0.01% | 0.18% | 0.39% | -0.11% | |
GBP | -0.18% | -0.13% | 0.10% | -0.14% | 0.05% | 0.20% | -0.24% | |
JPY | -0.28% | -0.24% | -0.10% | -0.22% | -0.03% | 0.17% | -0.40% | |
CAD | -0.04% | 0.01% | 0.14% | 0.22% | 0.19% | 0.35% | -0.10% | |
AUD | -0.27% | -0.18% | -0.05% | 0.03% | -0.19% | 0.17% | -0.34% | |
NZD | -0.38% | -0.39% | -0.20% | -0.17% | -0.35% | -0.17% | -0.49% | |
CHF | 0.06% | 0.11% | 0.24% | 0.40% | 0.10% | 0.34% | 0.49% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la New Zealand từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho NZD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Các nhà giao dịch tăng cường đặt cược ôn hòa của Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ) khi áp lực giá giảm nhanh hơn trong quý hai của năm. Dữ liệu cho thấy vào thứ Hai rằng Chỉ số Giá Tiêu dùng (CPI) quý 2 của New Zealand (NZ) tăng vừa phải 0,5%, so với kỳ vọng 0,6% và mức phát hành trước đó là 0,9%.
Về lý thuyết, áp lực giá giảm thường dẫn đến việc nới lỏng chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Thị trường hiện tại ngụ ý khoảng 80% xác suất RBNZ sẽ cắt giảm lãi suất tiền mặt 3,25% một phần tư điểm trong cuộc họp vào ngày 20 tháng 8, theo Reuters.
Trong khi đó, đồng đô la Mỹ (USD) tăng giá sau một động thái điều chỉnh trong hai phiên giao dịch vừa qua. Tuy nhiên, triển vọng vẫn không chắc chắn khi thời hạn thuế ngày 1 tháng 8 đang đến gần và Washington đã ký kết các thỏa thuận với một số đối tác thương mại của mình.
NZD/USD tiếp tục giữ mức trung bình động hàm mũ (EMA) 200 ngày, khoảng 0,5910. Tuy nhiên, xu hướng tổng thể vẫn giảm khi các EMA 20 và 50 ngày có xu hướng đi xuống.
Chỉ số Sức mạnh Tương đối (RSI) 14 ngày giao dịch gần 40,00. Một động lực giảm mới sẽ được kích hoạt nếu RSI giảm xuống dưới mức đó.
Trong tương lai, một động thái giảm của cặp này dưới mức đáy ngày 23 tháng 6 là 0,5883 sẽ làm lộ ra mức đáy ngày 12 tháng 5 là 0,5846, tiếp theo là mức hỗ trợ tròn 0,5800.
Trong một kịch bản thay thế, cặp Kiwi sẽ tăng lên mức cao ngày 19 tháng 6 là 0,6040 và mức thấp ngày 11 tháng 9 là 0,6100 nếu nó quản lý để trở lại trên mức tâm lý 0,6000.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), được Cục Thống kê New Zealand công bố hàng quý, đo lường sự thay đổi giá của hàng hóa và dịch vụ được mua bởi các hộ gia đình New Zealand. CPI là một chỉ số quan trọng để đo lường lạm phát và sự thay đổi trong xu hướng mua sắm. Số liệu hàng quý so sánh giá trong quý tham chiếu với quý trước đó. Chỉ số cao được coi là tín hiệu tăng giá của đồng đô la New Zealand (NZD), trong khi chỉ số thấp được coi là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: CN thg 7 20, 2025 22:45
Tần số: Hàng quý
Thực tế: 0.5%
Đồng thuận: 0.6%
Trước đó: 0.9%
Nguồn: Stats NZ
Với mục tiêu lạm phát của Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ) là khoảng giữa 2%, công bố Chỉ số Giá tiêu dùng (CPI) hàng quý của Thống kê New Zealand đóng vai trò quan trọng. Xu hướng giá tiêu dùng có xu hướng ảnh hưởng đến quyết định lãi suất của RBNZ, do đó, tác động nặng nề đến định giá NZD. Tăng tốc lạm phát có thể dẫn đến việc thắt chặt lãi suất của RBNZ nhanh hơn và ngược lại. Việc số liệu thực tế cao hơn mức dự báo sẽ thúc đẩy đồng NZD tăng giá.