Dưới đây là những gì bạn cần biết vào thứ Sáu, ngày 2 tháng 5:
Sau khi đạt mức cao nhất trong ba tuần gần 100,40 vào thứ Năm, chỉ số đô la Mỹ (USD) đã điều chỉnh giảm để bắt đầu phiên giao dịch châu Âu vào thứ Năm. Cục Thống kê Lao động Mỹ sẽ công bố dữ liệu việc làm tháng 4, trong đó sẽ có số liệu về lạm phát tiền lương, Tỷ lệ thất nghiệp và Bảng lương phi nông nghiệp. Trước đó trong ngày, lịch kinh tế châu Âu sẽ cung cấp dữ liệu sơ bộ về Chỉ số giá tiêu dùng hài hòa (HICP), thước đo lạm phát ưa thích của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), cho tháng 4.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.39% | 0.08% | 1.13% | -0.38% | -0.31% | 0.42% | -0.12% | |
EUR | -0.39% | -0.37% | 0.71% | -0.79% | -0.81% | 0.02% | -0.54% | |
GBP | -0.08% | 0.37% | 1.10% | -0.41% | -0.46% | 0.38% | -0.16% | |
JPY | -1.13% | -0.71% | -1.10% | -1.47% | -1.39% | -2.09% | -0.99% | |
CAD | 0.38% | 0.79% | 0.41% | 1.47% | -0.05% | 0.80% | 0.26% | |
AUD | 0.31% | 0.81% | 0.46% | 1.39% | 0.05% | 0.83% | 0.25% | |
NZD | -0.42% | -0.02% | -0.38% | 2.09% | -0.80% | -0.83% | -0.54% | |
CHF | 0.12% | 0.54% | 0.16% | 0.99% | -0.26% | -0.25% | 0.54% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Mặc dù có các dữ liệu kinh tế vĩ mô hỗn hợp từ Mỹ, nhưng USD đã vượt trội hơn các đối thủ vào thứ Năm nhờ sự lạc quan ngày càng tăng về việc giảm leo thang xung đột của Mỹ với các đối tác thương mại. Bộ Lao động Mỹ báo cáo rằng số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu hàng tuần đã tăng lên 241.000 từ 223.000 trong tuần trước. Dữ liệu khác cho thấy Chỉ số người quản lý mua hàng (PMI) sản xuất ISM đã giảm xuống 48,7 trong tháng 4 từ 49 trong tháng 3 nhưng vẫn cao hơn kỳ vọng của thị trường là 48. Trong khi đó, Bloomberg báo cáo rằng Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết Mỹ đã chủ động truyền đạt với Trung Quốc rằng Mỹ hy vọng sẽ nói chuyện về thương mại.
EUR/USD đóng cửa trong vùng tiêu cực trong ba ngày liên tiếp vào thứ Năm trước khi ổn định trên mức 1,1300 vào buổi sáng thứ Sáu ở châu Âu. Lạm phát HICP hàng năm trong khu vực đồng euro dự báo sẽ giảm xuống 2,1% từ 2,2% trong tháng 3.
Vàng đã mất hơn 1% vào thứ Năm và gần chạm mức 3.200$. XAU/USD phục hồi và tăng khoảng 0,5% trong ngày ở mức khoảng 3.250$.
GBP/USD đã mất 0,4% vào thứ Năm và giảm xuống 1,3260. Cặp tiền này giữ vững vị trí của mình vào buổi sáng châu Âu và giao dịch gần mức 1,3300.
USD/JPY đã tăng hơn 1,5% vào thứ Năm và kéo dài đà tăng hàng tuần lên mức cao nhất trong nhiều tuần gần 146,00 trong phiên giao dịch châu Á vào thứ Sáu. Cặp tiền này giảm xuống mức 145,00 trong bối cảnh đồng USD yếu đi trong giờ giao dịch châu Âu. Thủ tướng Nhật Bản Shigeru Ishiba cho biết vào thứ Sáu rằng không có thay đổi nào trong lập trường yêu cầu Mỹ hủy bỏ thuế quan.
Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) là một phần của báo cáo việc làm hàng tháng của Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ. Thành phần Bảng lương phi nông nghiệp đo lường cụ thể sự thay đổi về số lượng người được tuyển dụng tại Hoa Kỳ trong tháng trước, không bao gồm ngành nông nghiệp.
Con số Bảng lương phi nông nghiệp có thể ảnh hưởng đến các quyết định của Cục Dự trữ Liên bang bằng cách cung cấp thước đo về mức độ thành công của Fed trong việc thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy việc làm đầy đủ và lạm phát 2%. Con số Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) tương đối cao có nghĩa là nhiều người có việc làm hơn, kiếm được nhiều tiền hơn và do đó có thể chi tiêu nhiều hơn. Mặt khác, kết quả Bảng lương phi nông nghiệp tương đối thấp có thể có nghĩa là mọi người đang phải vật lộn để tìm việc làm. Fed thường sẽ tăng lãi suất để chống lại lạm phát cao do tỷ lệ thất nghiệp thấp gây ra và hạ lãi suất để kích thích thị trường lao động trì trệ.
Bảng lương phi nông nghiệp thường có mối tương quan tích cực với Đô la Mỹ. Điều này có nghĩa là khi số liệu bảng lương cao hơn dự kiến, USD có xu hướng tăng và ngược lại khi chúng thấp hơn. Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) ảnh hưởng đến Đô la Mỹ thông qua tác động của chúng đối với lạm phát, kỳ vọng chính sách tiền tệ và lãi suất. NFP cao hơn thường có nghĩa là Cục Dự trữ Liên bang sẽ thắt chặt hơn trong chính sách tiền tệ của mình, hỗ trợ cho USD.
Bảng lương phi nông nghiệp thường có mối tương quan tiêu cực với giá vàng. Điều này có nghĩa là con số bảng lương cao hơn dự kiến sẽ có tác động làm giảm giá vàng và ngược lại. Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) cao hơn thường có tác động tích cực đến giá trị của USD và giống như hầu hết các mặt hàng chính, vàng được định giá bằng đô la Mỹ. Do đó, nếu USD tăng giá, cần ít đô la hơn để mua một ounce vàng. Ngoài ra, lãi suất cao hơn (thường giúp NFP cao hơn) cũng làm giảm sức hấp dẫn của vàng như một khoản đầu tư so với việc giữ tiền mặt, nơi tiền ít nhất sẽ kiếm được lãi.
Bảng lương phi nông nghiệp chỉ là một thành phần trong báo cáo việc làm lớn hơn và nó có thể bị lu mờ bởi các thành phần khác. Đôi lúc, khi Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) công bố cao hơn dự báo, nhưng Thu nhập trung bình hàng tuần thấp hơn dự kiến, thị trường đã bỏ qua tác động lạm phát tiềm ẩn của kết quả tiêu đề và hiểu sự sụt giảm thu nhập là giảm phát. Các thành phần Tỷ lệ tham gia và Giờ làm việc trung bình hàng tuần cũng có thể ảnh hưởng đến phản ứng của thị trường, nhưng chỉ trong những sự kiện hiếm hoi như "Đại từ chức" hoặc Khủng hoảng tài chính toàn cầu.