Đồng Bảng Anh giảm mạnh so với đồng đô la Mỹ khi nền kinh tế Hoa Kỳ thu hẹp, như được tiết lộ bởi các số liệu Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cho quý 1 năm 2025. Tại thời điểm viết bài, GBP/USD giao dịch ở mức 1,3331, giảm 0,51%
Bộ Thương mại Mỹ cho thấy GDP giảm -0,3% trong quý 1 năm 2025, giảm từ 2,4% trong quý cuối cùng của năm 2024 và thấp hơn dự báo khiêm tốn về mức tăng 0,3%. Trong khi đó, một chỉ số về giá trong cùng kỳ đã tăng mạnh 3,7%, cho thấy lạm phát đang gia tăng trở lại.
Gần đây, Cục Phân tích Kinh tế Mỹ (BEA) cho thấy rằng các chỉ số lạm phát mà Fed ưa chuộng, chỉ số giá Chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) cơ bản trong tháng 3 đã tăng 2,6% như dự kiến của các nhà kinh tế và giảm từ mức 3% đạt được trong tháng 2.
Dữ liệu khác cho thấy các công ty tư nhân của Mỹ đã tuyển dụng ít người hơn so với ước tính, theo dữ liệu Thay đổi Việc làm Quốc gia ADP. Dữ liệu cho thấy 62.000 người được tuyển dụng, thấp hơn dự báo 115.000 và 147.000 của tháng 3.
Ở bên kia bờ đại dương, Vương quốc Anh dự kiến sẽ đạt được thỏa thuận với Mỹ và tránh được thuế quan 10% do Washington áp đặt.
Cable dự kiến sẽ kết thúc tháng 4 với mức tăng trên 3,8%. Tuy nhiên, dữ liệu gần đây được công bố ở Mỹ cho thấy một kịch bản đình trệ lạm phát đã thúc đẩy các nhà đầu tư mua đồng bạc xanh, khi GBP/USD tiếp tục giảm trong hai ngày liên tiếp.
Trong tuần này, lịch kinh tế của Mỹ sẽ có ISM Manufacturing PMI và công bố dữ liệu Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) luôn quan trọng.
GBP/USD đã chuyển hướng và củng cố trong khoảng 1,3300 – 1,3400 trong ba ngày qua. Người bán tiếp tục thu thập đà như được thể hiện bởi Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI), mặc dù đang tăng giá nhưng đã vượt qua đáy gần nhất, cho thấy động lượng đang thay đổi.
Nếu GBP/USD vượt qua đường trung bình động đơn giản (SMA) 20 ngày ở mức 1,3316, có thể thách thức mức 1,3300. Việc vượt qua mức này sẽ làm lộ ra mốc 1,3200, tiếp theo là SMA 50 ngày ở mức 1,2978.
Mặt khác, nếu phe đầu cơ giá lên đẩy tỷ giá vượt qua 1,3400, sẽ mở đường cho việc kiểm tra lại mức cao nhất từ đầu năm đến nay (YTD) là 1,3443.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tháng này. Bảng Anh mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -4.63% | -3.11% | -4.77% | -3.99% | -2.26% | -4.18% | -6.89% | |
EUR | 4.63% | 1.53% | -0.18% | 0.63% | 2.42% | 0.42% | -2.41% | |
GBP | 3.11% | -1.53% | -1.71% | -0.90% | 0.86% | -1.09% | -3.90% | |
JPY | 4.77% | 0.18% | 1.71% | 0.83% | 2.64% | 0.61% | -2.18% | |
CAD | 3.99% | -0.63% | 0.90% | -0.83% | 1.79% | -0.20% | -3.02% | |
AUD | 2.26% | -2.42% | -0.86% | -2.64% | -1.79% | -1.95% | -4.72% | |
NZD | 4.18% | -0.42% | 1.09% | -0.61% | 0.20% | 1.95% | -2.83% | |
CHF | 6.89% | 2.41% | 3.90% | 2.18% | 3.02% | 4.72% | 2.83% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).