Đồng yên đang cắt giảm những tổn thất gần đây so với các đồng tiền chính vào thứ Hai, điều này đã kích hoạt một sự đảo chiều gần 100 pip trên GBP/JPY. Cặp tiền này đang giao dịch gần 210,50 tại thời điểm viết bài sau khi giảm từ mức cao trong phiên là 211,43.
Đồng yên Nhật đã giảm giá thêm vào tuần trước khi các nhà đầu tư suy nghĩ về thời điểm tăng lãi suất của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ), trong bối cảnh lo ngại ngày càng tăng về tác động của các chính sách mở rộng của Thủ tướng Takaichi đối với các tài khoản đã căng thẳng của đất nước.
Bộ trưởng Tài chính Takaichi, Satsuki Takayama, đã đưa ra cảnh báo mạnh mẽ nhất cho đến nay vào tuần trước. Takayama nhận thấy rằng các biến động của đồng yên không phản ánh các yếu tố cơ bản và nhấn mạnh rằng Tokyo sẽ thực hiện các biện pháp thích hợp chống lại sự đầu cơ vào đồng yên. Khối lượng giao dịch mỏng trong tuần này cung cấp một cơ hội tốt để các nhà chức trách Nhật Bản can thiệp.
Biểu đồ 4 giờ cho thấy GBP/JPY đang giao dịch ở mức 210,49, sau khi bị từ chối một lần nữa tại các mức cao trong thời gian dài ở khu vực 211,50 - 211,60. Xu hướng rộng hơn vẫn tích cực, với hành động giá nằm tốt trên đường xu hướng từ mức thấp 198,94, đang cung cấp hỗ trợ gần 209,27. Hỗ trợ ngay lập tức đứng ở mức 210,05 (mức thấp ngày 24 tháng 12), và tại các mức cao giữa tháng 12, khoảng 208,90.
Đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD) nằm dưới đường tín hiệu và dưới mức 0, với biểu đồ mở rộng về phía tiêu cực, cho thấy đà giảm đang hình thành. Chỉ báo sức mạnh tương đối (14) đã giảm xuống 48,03, trung lập sau khi giảm từ các mức quá mua.
Về phía tăng, trên mức cao trong thời gian dài đã đề cập, ở mức 211,59 (mức cao ngày 22 tháng 12), mức mở rộng Fibonacci 127,2% của đợt tăng từ ngày 15 tháng 12 đến ngày 22 tháng 12, ở mức 212,75, và mức mở rộng 161,8% của cùng một chu kỳ, ở mức 214,38, là những mục tiêu khả thi.
(Phân tích kỹ thuật của câu chuyện này được viết với sự trợ giúp của một công cụ AI.)
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Yên Nhật mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.03% | 0.10% | -0.16% | 0.10% | 0.09% | 0.30% | 0.00% | |
| EUR | 0.03% | 0.13% | -0.13% | 0.14% | 0.11% | 0.33% | 0.03% | |
| GBP | -0.10% | -0.13% | -0.25% | -0.01% | -0.02% | 0.20% | -0.10% | |
| JPY | 0.16% | 0.13% | 0.25% | 0.24% | 0.25% | 0.45% | 0.11% | |
| CAD | -0.10% | -0.14% | 0.00% | -0.24% | -0.01% | 0.21% | -0.09% | |
| AUD | -0.09% | -0.11% | 0.02% | -0.25% | 0.00% | 0.22% | -0.07% | |
| NZD | -0.30% | -0.33% | -0.20% | -0.45% | -0.21% | -0.22% | -0.30% | |
| CHF | -0.01% | -0.03% | 0.10% | -0.11% | 0.09% | 0.07% | 0.30% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Yên Nhật từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho JPY (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).