GBP/USD giảm trong phiên giao dịch Bắc Mỹ, mặc dù hướng tới việc kết thúc tuần với mức tăng hơn gần 1%, sau khi các thị trường tài chính tiêu hóa Ngân sách Mùa thu. Cặp tiền này giao dịch ở mức 1,3221 sau khi thoái lui từ mức cao trong ngày là 1,3245.
Lịch kinh tế của Mỹ đã bị rút ngắn do kỳ nghỉ Lễ Tạ ơn. Tuy nhiên, các số liệu lạm phát nhẹ nhàng hơn, với Chỉ số giá sản xuất cốt lõi (PPI) cho tháng 9 giảm từ 2,8% xuống 2,6% và số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu giảm từ 222K trong tuần kết thúc vào ngày 14 tháng 11 xuống 216K trong tuần kết thúc vào ngày 21 tháng 11, đã củng cố lập luận cho việc tạm dừng chu kỳ nới lỏng của Fed.
Tuy nhiên, những bình luận ôn hòa của John Williams từ Fed New York đã tăng khả năng cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản của ngân hàng trung ương Mỹ trong cuộc họp tháng 12. Tính đến thời điểm viết bài, xác suất đứng ở mức 87%,
Tại Vương quốc Anh, Reachel Reeves đã phản bác lại những chỉ trích về ngân sách chi tiêu của chính phủ, ngân sách này sẽ tài trợ cho việc chi tiêu phúc lợi bổ sung bằng cách tăng thuế. Họ dự định tăng thuế thêm 26 tỷ bảng.
Sau khi công bố ngân sách, Cable đã tăng vượt qua mức 1,3200, nhưng kể từ khi đạt đỉnh 1,3268, cặp tiền này đã thoái lui khi người bán kỳ vọng sẽ phá vỡ dưới mức 1,3200. Đáng lưu ý rằng các thị trường tiền tệ đã định giá một đợt cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản từ Ngân hàng Trung ương Anh (BoE), do đó, sự giảm giá thêm của GBP/USD được dự đoán.
GBP/USD dường như đã đạt đỉnh, khi nó hình thành mô hình biểu đồ nến ‘ngôi sao buổi tối’, sau khi người mua không thể lấy lại mức kháng cự chính tại đường SMA 50 ngày ở mức 1,3279. Một mức đóng cửa hàng ngày dưới 1,3200 có thể mở đường cho sự giảm giá thêm, với các nhà giao dịch đang chú ý đến đường SMA 20 ngày ở mức 1,3139 được coi là hỗ trợ chính trước mức 1,3100 và 1,3010, mức đáy của tháng 11.
Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) dường như sắp chuyển sang giảm giá, nhắm xuống dưới đường trung tính của nó, cho thấy rằng người bán đang tích lũy động lượng.

Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tháng này. Bảng Anh mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.22% | -0.55% | 1.39% | -0.18% | 0.16% | 0.17% | 0.35% | |
| EUR | 0.22% | -0.33% | 1.63% | 0.05% | 0.37% | 0.39% | 0.57% | |
| GBP | 0.55% | 0.33% | 1.98% | 0.38% | 0.69% | 0.73% | 0.91% | |
| JPY | -1.39% | -1.63% | -1.98% | -1.60% | -1.26% | -1.24% | -1.09% | |
| CAD | 0.18% | -0.05% | -0.38% | 1.60% | 0.27% | 0.35% | 0.52% | |
| AUD | -0.16% | -0.37% | -0.69% | 1.26% | -0.27% | 0.03% | 0.22% | |
| NZD | -0.17% | -0.39% | -0.73% | 1.24% | -0.35% | -0.03% | 0.18% | |
| CHF | -0.35% | -0.57% | -0.91% | 1.09% | -0.52% | -0.22% | -0.18% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).