Dưới đây là những gì bạn cần biết vào thứ Hai, ngày 24 tháng 11:
Thị trường chuyển sang tích cực rủi ro để bắt đầu tuần khi các nhà đầu tư đánh giá lại khả năng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào tháng 12. Trong phiên giao dịch châu Âu, dữ liệu tâm lý kinh doanh từ Đức sẽ được những người tham gia thị trường theo dõi chặt chẽ. Lịch kinh tế của Mỹ sẽ có các dữ liệu trung bình được công bố vào thứ Hai.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê 7 ngày trước. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đồng Franc Thụy Sĩ.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.93% | 0.50% | 1.39% | 0.56% | 1.18% | 1.38% | 1.85% | |
| EUR | -0.93% | -0.32% | 0.85% | -0.35% | 0.24% | 0.47% | 0.94% | |
| GBP | -0.50% | 0.32% | 0.92% | -0.03% | 0.55% | 0.79% | 1.26% | |
| JPY | -1.39% | -0.85% | -0.92% | -0.81% | -0.21% | -0.02% | 0.43% | |
| CAD | -0.56% | 0.35% | 0.03% | 0.81% | 0.62% | 0.80% | 1.29% | |
| AUD | -1.18% | -0.24% | -0.55% | 0.21% | -0.62% | 0.24% | 0.70% | |
| NZD | -1.38% | -0.47% | -0.79% | 0.02% | -0.80% | -0.24% | 0.47% | |
| CHF | -1.85% | -0.94% | -1.26% | -0.43% | -1.29% | -0.70% | -0.47% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Các bình luận ôn hòa từ các nhà hoạch định chính sách của Fed đã thúc đẩy kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) vào tháng 12 vào thứ Sáu. Theo Công cụ CME FedWatch, các thị trường hiện đang định giá khoảng 70% xác suất cắt giảm lãi suất, so với dưới 50% vài ngày trước. Thống đốc Fed Stephen Miran, người đã ủng hộ việc cắt giảm 50 bps trong hai cuộc họp chính sách trước đó, đã lưu ý rằng ông sẽ bỏ phiếu cho việc cắt giảm 25 bps vào tháng 12, nếu phiếu bầu của ông là yếu tố quyết định liệu Fed có giảm lãi suất chính sách hay không. Trong khi đó, Chủ tịch NY Fed John Williams đã gợi ý rằng ông có thể bỏ phiếu cho một đợt cắt giảm tại cuộc họp tiếp theo, nói rằng "Tôi xem chính sách tiền tệ là đang có tính chất hạn chế vừa phải. Do đó, tôi vẫn thấy có không gian cho một điều chỉnh thêm trong ngắn hạn."
Chỉ số Đô la Mỹ (USD) đã xóa bỏ mức tăng hàng ngày vào cuối ngày thứ Sáu để kết thúc ngày gần như không thay đổi. Vào đầu ngày thứ Hai, chỉ số USD dao động trong một phạm vi hẹp trên 100,0. Trong khi đó, hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ lần cuối được nhìn thấy tăng từ 0,2% đến 0,7% sau khi các chỉ số chính của Phố Wall ghi nhận mức tăng quyết định trước khi bước vào cuối tuần.
Giá Vàng giữ vững vị thế vào thứ Sáu nhưng ghi nhận mức lỗ nhẹ trong tuần. XAU/USD vẫn tương đối yên tĩnh và di chuyển đi ngang, hơi trên mức 4.050$ vào buổi sáng thứ Hai tại châu Âu.
EUR/USD giữ ổn định trên 1,1500 để bắt đầu phiên giao dịch châu Âu sau khi mất gần 1% trong tuần trước.
GBP/USD giảm khoảng 0,6% trong tuần trước trước khi bước vào giai đoạn củng cố gần 1,3100 vào đầu ngày thứ Hai. Vào thứ Tư, Bộ trưởng Tài chính Rachel Reeves sẽ công bố Ngân sách Mùa thu, điều này có thể ảnh hưởng đến triển vọng chính sách của Ngân hàng trung ương Anh (BoE) và giá trị của đồng bảng Anh.
USD/JPY đã quay đầu giảm vào thứ Sáu và chấm dứt chuỗi chiến thắng năm ngày. Cặp tiền này giữ vững vị thế trong buổi sáng châu Âu và giao dịch trên 156,50.
Chính sách tiền tệ tại Hoa Kỳ được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được các mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, làm tăng chi phí đi vay trên toàn bộ nền kinh tế. Điều này dẫn đến đồng Đô la Mỹ (USD) mạnh hơn vì khiến Hoa Kỳ trở thành nơi hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư quốc tế gửi tiền của họ. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất để khuyến khích đi vay, điều này gây áp lực lên Đồng bạc xanh.
Cục Dự trữ Liên bang (Fed) tổ chức tám cuộc họp chính sách mỗi năm, trong đó Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) đánh giá các điều kiện kinh tế và đưa ra các quyết định về chính sách tiền tệ. FOMC có sự tham dự của mười hai quan chức Fed – bảy thành viên của Hội đồng Thống đốc, Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York và bốn trong số mười một Thống đốc Ngân hàng Dự trữ khu vực còn lại, những người phục vụ nhiệm kỳ một năm theo chế độ luân phiên.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang có thể dùng đến một chính sách có tên là Nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bị kẹt. Đây là một biện pháp chính sách không theo tiêu chuẩn được sử dụng trong các cuộc khủng hoảng hoặc khi lạm phát cực kỳ thấp. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Điều này liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu cấp cao từ các tổ chức tài chính. QE thường làm suy yếu Đồng đô la Mỹ.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại của Nới lỏng định lượng (QE), theo đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư số tiền gốc từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn để mua trái phiếu mới. Thông thường, điều này có lợi cho giá trị của đồng đô la Mỹ.