Cặp EUR/USD giao dịch với xu hướng tiêu cực trong ngày thứ hai liên tiếp vào thứ Hai khi khả năng cắt giảm lãi suất thêm của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giảm đi, tạo ra một sự hỗ trợ khiêm tốn cho Đô la Mỹ (USD). Giá giao ngay tiếp tục rút lui từ mức cao hơn hai tuần đạt được vào thứ Năm tuần trước, với xu hướng giảm đang chờ đợi một sự phá vỡ bền vững và chấp nhận dưới mốc 1,1600 trước khi định vị cho các đợt giảm sâu hơn.
Từ góc độ kỹ thuật, sự thất bại của tuần trước gần mức kháng cự then chốt đường trung bình động giản đơn (SMA) 50 ngày và đợt trượt giá tiếp theo có lợi cho các nhà giao dịch giảm giá EUR/USD. Tuy nhiên, các chỉ báo dao động trung tính trên biểu đồ hàng ngày đảm bảo một số thận trọng trong bối cảnh sự chấp nhận ngày càng tăng rằng Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sẽ giữ lãi suất tiền gửi ở mức hiện tại vào cuối năm tới, điều này có lợi cho phe đầu cơ giá lên Euro (EUR).
Do đó, bất kỳ sự suy giảm nào tiếp theo có khả năng thu hút một số người mua và tìm thấy mức hỗ trợ tốt gần khu vực 1,1575-1,1570. Tuy nhiên, một sự phá vỡ thuyết phục xuống dưới có thể thúc đẩy một số giao dịch bán kỹ thuật và khiến cặp EUR/USD dễ bị tổn thương nhằm kiểm tra mốc tâm lý 1,1500. Giá giao ngay có thể cuối cùng giảm xuống khu vực 1,1470-1,1465, hoặc mức thấp nhất kể từ đầu tháng Tám, đã chạm vào đầu tháng này.
Mặt khác, đường SMA 50 ngày, hiện được chốt gần khu vực 1,1660-1,1665, có thể tiếp tục hoạt động như một rào cản mạnh ngay lập tức, trên đó cặp EUR/USD có thể lấy lại mốc 1,1700. Một số giao dịch mua tiếp theo vượt qua khu vực 1,1725-1,1730 sẽ tạo điều kiện cho các đợt tăng giá bổ sung hướng tới khu vực 1,1755-1,1760 trên đường tới mốc tròn 1,1800 và vùng kháng cự 1,1815-1,1820.

Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đô la Úc.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.17% | 0.14% | 0.06% | 0.03% | 0.20% | 0.13% | 0.11% | |
| EUR | -0.17% | -0.04% | -0.09% | -0.14% | 0.03% | -0.04% | -0.06% | |
| GBP | -0.14% | 0.04% | -0.08% | -0.11% | 0.06% | -0.01% | -0.03% | |
| JPY | -0.06% | 0.09% | 0.08% | -0.04% | 0.14% | 0.07% | 0.05% | |
| CAD | -0.03% | 0.14% | 0.11% | 0.04% | 0.17% | 0.10% | 0.08% | |
| AUD | -0.20% | -0.03% | -0.06% | -0.14% | -0.17% | -0.07% | -0.09% | |
| NZD | -0.13% | 0.04% | 0.01% | -0.07% | -0.10% | 0.07% | -0.02% | |
| CHF | -0.11% | 0.06% | 0.03% | -0.05% | -0.08% | 0.09% | 0.02% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).