EUR/USD cho thấy mức tăng nhẹ vào thứ Sáu, giao dịch ở khu vực 1,1715 tại thời điểm viết bài. Cặp tiền này đã di chuyển một cách lộn xộn và biến động trong vài ngày qua, với Mỹ trong tình trạng thiếu dữ liệu, giữa bối cảnh chính phủ liên bang đóng cửa. Tại châu Âu, chỉ số PMI Dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp một số hướng dẫn cơ bản cho đồng Euro.
Vào thứ Năm, số liệu Cắt giảm việc làm Challenger của Mỹ cho thấy sự giảm sút trong số lượng sa thải vào tháng Chín. Tuy nhiên, kế hoạch tuyển dụng cũng giảm, cho thấy mức thấp nhất kể từ năm 2009, điều này xác nhận rằng thị trường lao động đang xấu đi.
Đồng đô la Mỹ, tuy nhiên, đã nhận được sự hỗ trợ từ Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Dallas (Fed) Lorie Logan, người đã làm nguội hy vọng về việc cắt giảm lãi suất vào tháng Mười. Logan ủng hộ việc nới lỏng 25 điểm cơ bản (bps) vào tháng Chín, nhưng bày tỏ lo ngại về việc hạ lãi suất quá nhanh và cho biết bà không muốn cắt giảm lãi suất thêm tại cuộc họp tiếp theo.
Trọng tâm vào thứ Sáu này là dữ liệu Chỉ số Nhà quản lý Mua hàng Dịch vụ khu vực Eurozone tháng Chín, sẽ được quan sát với sự quan tâm để đánh giá tác động của thuế quan Mỹ đối với nền kinh tế châu Âu. Những con số này có khả năng thiết lập bối cảnh cho Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Christine Lagarde, người dự kiến sẽ gặp gỡ báo chí vào cuối ngày.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.02% | -0.00% | 0.37% | -0.01% | 0.07% | -0.02% | 0.00% | |
EUR | 0.02% | 0.08% | 0.38% | 0.03% | 0.10% | -0.01% | 0.02% | |
GBP | 0.00% | -0.08% | 0.34% | -0.07% | 0.02% | -0.09% | -0.06% | |
JPY | -0.37% | -0.38% | -0.34% | -0.38% | -0.32% | -0.41% | -0.39% | |
CAD | 0.01% | -0.03% | 0.07% | 0.38% | 0.10% | -0.01% | 0.02% | |
AUD | -0.07% | -0.10% | -0.02% | 0.32% | -0.10% | -0.11% | -0.09% | |
NZD | 0.02% | 0.00% | 0.09% | 0.41% | 0.01% | 0.11% | 0.03% | |
CHF | -0.00% | -0.02% | 0.06% | 0.39% | -0.02% | 0.09% | -0.03% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Việc phục hồi của EUR/USD từ mức thấp của tuần trước đã mất đà, và cặp tiền này đang tìm kiếm hướng đi bên trong một khoảng ngang khoảng giữa 1,1700 và 1,1760. Chỉ số Sức mạnh Tương đối (RSI) trên biểu đồ 4 giờ đang dao động quanh mức 50 trung lập, và đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD) phẳng tại đường tín hiệu, cho thấy sự thiếu vắng xu hướng rõ ràng.
Các mức kháng cự ngay lập tức nằm ở mức cao của thứ Năm gần 1,1760 và một đường xu hướng đảo ngược từ mức thấp cuối tháng Tám, hiện ở khoảng 1,1800. Việc không trở lại trên những mức này có thể mang lại hy vọng mới cho phe giảm giá để tiếp tục xu hướng giảm từ mức cao giữa tháng Chín, trên 1,1800.
Về phía giảm, mức hỗ trợ ngay lập tức nằm ở mức thấp của thứ Năm, gần 1,1685, trước mức thấp của tuần trước ở khu vực 1,1645-1,1655. Thấp hơn nữa, mục tiêu là mức thấp vào ngày 2 và 3 tháng Chín, gần 1,1610.
Chỉ số người quản lý mua hàng dịch vụ (PMI), được công bố hàng tháng bởi S&P Global và Ngân hàng Thương mại Hamburg (HCOB), là một chỉ báo hàng đầu đo lường hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ của khu vực đồng euro. Vì lĩnh vực dịch vụ chiếm phần lớn trong nền kinh tế, Chỉ số PMI dịch vụ là một chỉ báo quan trọng đo lường tình trạng của các điều kiện kinh tế tổng thể. Dữ liệu được lấy từ các cuộc khảo sát của các giám đốc điều hành cấp cao tại các công ty khu vực tư nhân trong lĩnh vực dịch vụ. Các câu trả lời khảo sát phản ánh sự thay đổi, nếu có, trong tháng hiện tại so với tháng trước và có thể dự đoán xu hướng thay đổi trong chuỗi dữ liệu chính thức như Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), sản xuất công nghiệp, việc làm và lạm phát. Chỉ số này dao động từ 0 đến 100, với mức 50,0 báo hiệu không có sự thay đổi so với tháng trước. Một chỉ số trên 50 cho thấy nền kinh tế dịch vụ đang mở rộng, là một dấu hiệu tăng giá cho đồng euro (EUR). Trong khi đó, một chỉ số dưới 50 báo hiệu rằng hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ đang giảm, được coi là tín hiệu giảm giá đối với EUR.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 6 thg 10 03, 2025 08:00
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 51.4
Trước đó: 51.4
Nguồn: S&P Global
Chỉ số Tổng hợp người quản lý mua hàng (PMI), được S&P Global và Ngân hàng Thương mại Hamburg (HCOB) công bố hàng tháng, là chỉ báo hàng đầu đánh giá hoạt động kinh doanh tư nhân trong Khu vực đồng euro cho cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Dữ liệu được lấy từ các cuộc khảo sát với các giám đốc điều hành cấp cao. Mỗi câu trả lời được tính trọng số theo quy mô của công ty và sự đóng góp của nó vào tổng sản lượng sản xuất hoặc dịch vụ được tính theo phân ngành mà công ty đó thuộc về. Các câu trả lời khảo sát phản ánh sự thay đổi, nếu có, trong tháng hiện tại so với tháng trước và có thể dự đoán xu hướng thay đổi trong chuỗi dữ liệu chính thức như Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), sản xuất công nghiệp, việc làm và lạm phát. Chỉ số dao động từ 0 đến 100, với mức 50,0 cho thấy không có sự thay đổi so với tháng trước. Chỉ số trên 50 cho thấy nền kinh tế tư nhân đang mở rộng, là dấu hiệu tăng giá cho đồng Euro (EUR). Trong khi đó, chỉ số dưới 50 cho thấy hoạt động đang giảm, được coi là tín hiệu giảm giá đối với EUR.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 6 thg 10 03, 2025 08:00
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 51.2
Trước đó: 51.2
Nguồn: S&P Global
giữa tháng Chín