Cặp USD/CHF ghi nhận mức cao nhất hàng tuần mới khoảng 0,7970 trong phiên giao dịch châu Á muộn vào thứ Hai. Cặp đồng Franc Thụy Sĩ mạnh lên khi đồng đô la Mỹ (USD) vượt trội hơn các đồng tiền khác trong vài ngày qua kể từ thông báo chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) vào thứ Tư.
Trong thời gian này, chỉ số đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, giao dịch gần mức cao nhất hàng tuần mới khoảng 97,80.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê 7 ngày trước. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.00% | 0.66% | 0.42% | -0.29% | 0.72% | 1.57% | 0.05% | |
EUR | -0.00% | 0.69% | 0.35% | -0.29% | 0.76% | 1.53% | 0.04% | |
GBP | -0.66% | -0.69% | -0.26% | -0.97% | 0.07% | 0.84% | -0.75% | |
JPY | -0.42% | -0.35% | 0.26% | -0.74% | 0.35% | 1.14% | -0.37% | |
CAD | 0.29% | 0.29% | 0.97% | 0.74% | 1.13% | 1.83% | 0.22% | |
AUD | -0.72% | -0.76% | -0.07% | -0.35% | -1.13% | 0.76% | -0.73% | |
NZD | -1.57% | -1.53% | -0.84% | -1.14% | -1.83% | -0.76% | -1.57% | |
CHF | -0.05% | -0.04% | 0.75% | 0.37% | -0.22% | 0.73% | 1.57% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Đồng đô la Mỹ đã tăng mạnh sau thông báo chính sách tiền tệ của Fed, trong đó giảm lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) xuống 4,00%-4,25% giữa bối cảnh thị trường lao động Mỹ (US) đang chậm lại. Fed cũng đã báo hiệu sẽ có hơn một lần cắt giảm lãi suất trong phần còn lại của năm.
Vào thứ Sáu, Thống đốc Ngân hàng Fed San Francisco Mary Daly cũng thừa nhận rằng nhu cầu lao động yếu đi đã khiến các quan chức bắt đầu chiến dịch nới lỏng tiền tệ. Daly cho biết động thái cắt giảm lãi suất của Fed là để "cố gắng củng cố một thị trường lao động đang suy yếu", lưu ý sự suy yếu rõ rệt của nền kinh tế Mỹ trong năm qua.
Trong thời gian tới, các nhà đầu tư sẽ tập trung vào bài phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell tại bữa trưa Triển vọng Kinh tế 2025 của Phòng Thương mại Greater Providence vào thứ Ba. Các nhà đầu tư muốn có thêm tín hiệu về triển vọng chính sách tiền tệ của Fed.
Trong tuần này, yếu tố chính cho đồng Franc Thụy Sĩ (CHF) sẽ là quyết định lãi suất của Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) vào thứ Năm. SNB dự kiến sẽ giữ lãi suất ở mức 0 khi nền kinh tế gặp khó khăn trong việc đẩy lạm phát lên cao hơn. Các nhà đầu tư sẽ tập trung sâu sắc vào tín hiệu về việc liệu SNB có thể đẩy lãi suất vào vùng tiêu cực trong thời gian tới hay không.
Đô la Mỹ (USD) là tiền tệ chính thức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và là tiền tệ 'trên thực tế' của một số lượng đáng kể các quốc gia khác nơi nó được lưu hành cùng với tiền giấy địa phương. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm hơn 88% tổng doanh thu ngoại hối toàn cầu, tương đương trung bình 6,6 nghìn tỷ đô la giao dịch mỗi ngày, theo dữ liệu từ năm 2022. Sau Thế chiến thứ hai, USD đã thay thế Bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ của thế giới. Trong phần lớn lịch sử của mình, Đô la Mỹ được hỗ trợ bởi Vàng, cho đến khi Thỏa thuận Bretton Woods năm 1971 khi Bản vị Vàng không còn nữa.
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá trị của đồng đô la Mỹ là chính sách tiền tệ, được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được hai mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, điều này giúp giá trị của đồng đô la Mỹ tăng. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang cũng có thể in thêm Đô la và ban hành nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bế tắc. Đây là một biện pháp chính sách không chuẩn được sử dụng khi tín dụng đã cạn kiệt vì các ngân hàng sẽ không cho nhau vay (vì sợ bên đối tác vỡ nợ). Đây là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được kết quả cần thiết. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn để chống lại cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Nó liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ chủ yếu từ các tổ chức tài chính. QE thường dẫn đến đồng Đô la Mỹ yếu hơn.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại trong đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư vốn từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn vào các giao dịch mua mới. Thông thường, điều này có lợi cho đồng đô la Mỹ.