Cặp EUR/USD đang tăng nhẹ, giao dịch gần mức 1,1715 khi mở phiên châu Âu vào thứ Hai. Đồng tiền chung đang nhận được hỗ trợ từ đồng đô la Mỹ yếu sau báo cáo Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) kém của Mỹ được công bố vào thứ Sáu, mặc dù khả năng sụp đổ của Chính phủ Pháp vẫn giữ cho phe đầu cơ giá lên của đồng euro trong tầm kiểm soát.
NFP xác nhận sự suy giảm của thị trường lao động Mỹ, với mức tăng trưởng yếu nhất kể từ năm 2021 và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn. Dữ liệu này thực sự xác nhận kỳ vọng của thị trường về việc cắt giảm lãi suất tại cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) vào tuần tới và đưa khả năng cắt giảm 50 điểm cơ bản trở lại bàn. Đồng đô la Mỹ giảm mạnh sau khi công bố dữ liệu này.
Tuy nhiên, đồng euro đang gặp khó khăn riêng vào thứ Hai, khi Thủ tướng Pháp Francoise Bayrou đang đối mặt với một cuộc bỏ phiếu tín nhiệm, có nguy cơ thất bại, vào cuối ngày. Lợi suất dài hạn của Pháp đang giảm từ mức cao nhất trong nhiều năm của tuần trước, nhưng lo ngại của nhà đầu tư về bất ổn chính trị ở nền kinh tế lớn thứ hai khu vực đồng euro đang đặt ra một mối đe dọa đáng kể cho đồng tiền này.
Về mặt dữ liệu kinh tế vĩ mô, số liệu sản xuất công nghiệp của Đức đã tăng như mong đợi, nhưng thặng dư thương mại đã thu hẹp hơn mong đợi. Vào cuối ngày, dữ liệu Niềm tin Nhà đầu tư Sentix sẽ thu hút một số sự chú ý. Tuy nhiên, điểm nổi bật của tuần sẽ là quyết định chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), dự kiến vào thứ Năm.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Bảng Anh.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.05% | 0.02% | -0.10% | -0.04% | -0.24% | -0.20% | -0.19% | |
EUR | 0.05% | 0.06% | 0.02% | 0.03% | -0.18% | -0.11% | -0.14% | |
GBP | -0.02% | -0.06% | -0.14% | -0.06% | -0.24% | -0.17% | -0.20% | |
JPY | 0.10% | -0.02% | 0.14% | 0.00% | -0.15% | -0.24% | -0.05% | |
CAD | 0.04% | -0.03% | 0.06% | -0.01% | -0.11% | -0.11% | -0.16% | |
AUD | 0.24% | 0.18% | 0.24% | 0.15% | 0.11% | 0.07% | 0.04% | |
NZD | 0.20% | 0.11% | 0.17% | 0.24% | 0.11% | -0.07% | -0.03% | |
CHF | 0.19% | 0.14% | 0.20% | 0.05% | 0.16% | -0.04% | 0.03% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
EUR/USD đang cho thấy một bức tranh kỹ thuật cải thiện. Chỉ số RSI 4 giờ nằm trong vùng tăng giá ở mức 59, và MACD cũng vậy, nhưng khu vực kháng cự giữa 1,1720 và 1,1740 có thể là một thử thách khó khăn.
Cặp tiền này hiện đang kiểm tra mức kháng cự đường xu hướng từ mức cao nhất ngày 1 tháng 7 ở mức 1,1830. Trên mức này, khu vực 1,1740, bao gồm rộng rãi các mức cao của ngày 13 và 22 tháng 8, và ngày 1 tháng 9, có khả năng thách thức phe đầu cơ giá lên trước mức cao 1,1560 vào thứ Sáu.
Mức hỗ trợ ngay lập tức là ở mức thấp trong ngày, ngay trên mức 1,1700. Thấp hơn, mức thấp ngày 4 tháng 9, ở khu vực 1,1630, có thể hạn chế các nỗ lực giảm giá trước khu vực giữa 1,1575 và 1,1590, đã giữ cho phe giảm giá vào các ngày 11, 22 và 27 tháng 8.
Euro là đồng tiền của 19 quốc gia Liên minh châu Âu thuộc Khu vực đồng tiền chung châu Âu. Đây là đồng tiền được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới sau Đô la Mỹ. Năm 2022, đồng tiền này chiếm 31% tổng số giao dịch ngoại hối, với doanh thu trung bình hàng ngày là hơn 2,2 nghìn tỷ đô la một ngày. EUR/USD là cặp tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm ước tính 30% tổng số giao dịch, tiếp theo là EUR/JPY (4%), EUR/GBP (3%) và EUR/AUD (2%).
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) tại Frankfurt, Đức, là ngân hàng dự trữ của Khu vực đồng tiền chung châu Âu. ECB thiết lập lãi suất và quản lý chính sách tiền tệ. Nhiệm vụ chính của ECB là duy trì sự ổn định giá cả, nghĩa là kiểm soát lạm phát hoặc kích thích tăng trưởng. Công cụ chính của ECB là tăng hoặc giảm lãi suất. Lãi suất tương đối cao - hoặc kỳ vọng lãi suất cao hơn - thường sẽ có lợi cho đồng Euro và ngược lại. Hội đồng quản lý ECB đưa ra quyết định về chính sách tiền tệ tại các cuộc họp được tổ chức tám lần một năm. Các quyết định được đưa ra bởi người đứng đầu các ngân hàng quốc gia Khu vực đồng tiền chung châu Âu và sáu thành viên thường trực, bao gồm Thống đốc ECB, Christine Lagarde.
Dữ liệu lạm phát của Khu vực đồng tiền chung châu Âu, được đo bằng Chỉ số giá tiêu dùng đã cân đối (HICP), là một phép đo kinh tế quan trọng đối với đồng Euro. Nếu lạm phát tăng cao hơn dự kiến, đặc biệt là nếu vượt quá mục tiêu 2% của ECB, ECB buộc phải tăng lãi suất để đưa lạm phát trở lại tầm kiểm soát. Lãi suất tương đối cao so với các mức lãi suất tương đương thường có lợi cho đồng Euro, vì khiến khu vực này trở nên hấp dẫn hơn như một nơi để các nhà đầu tư toàn cầu gửi tiền.
Dữ liệu công bố đánh giá sức khỏe của nền kinh tế và có thể tác động đến đồng Euro. Các chỉ số như GDP, PMI sản xuất và dịch vụ, việc làm và khảo sát tâm lý người tiêu dùng đều có thể ảnh hưởng đến hướng đi của đồng tiền chung. Một nền kinh tế mạnh mẽ là điều tốt cho đồng Euro. Nó không chỉ thu hút nhiều đầu tư nước ngoài hơn mà còn có thể khuyến khích Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tăng lãi suất, điều này sẽ trực tiếp củng cố đồng Euro. Nếu không, nếu dữ liệu kinh tế yếu, đồng Euro có khả năng giảm. Dữ liệu kinh tế của bốn nền kinh tế lớn nhất trong khu vực đồng euro (Đức, Pháp, Ý và Tây Ban Nha) đặc biệt quan trọng vì chúng chiếm 75% nền kinh tế của Khu vực đồng euro.
Một dữ liệu quan trọng khác được công bố cho đồng Euro là Cán cân thương mại. Chỉ số này đo lường sự khác biệt giữa số tiền một quốc gia kiếm được từ xuất khẩu và số tiền quốc gia đó chi cho nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu một quốc gia sản xuất hàng xuất khẩu được săn đón nhiều thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng giá trị hoàn toàn từ nhu cầu bổ sung được tạo ra từ những người mua nước ngoài muốn mua những hàng hóa này. Do đó, Cán cân thương mại ròng dương sẽ củng cố đồng tiền và ngược lại đối với cán cân âm.