EUR/USD tăng nhẹ vào cuối phiên Bắc Mỹ vào thứ Hai khi đồng bạc xanh rút lui khỏi mức cao của tuần trước, trong khi cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung hạ nhiệt trước thượng đỉnh Donald Trump-Xi Jinping tại Hàn Quốc. Cặp tiền này giao dịch ở mức 1,1643, tăng 0,15%.
Các cuộc đàm phán tại Malaysia giữa các quan chức Mỹ và Trung Quốc đã đặt nền tảng cho cuộc gặp Trump–Xi Jinping vào thứ Năm, sau khi các nhà đàm phán thương mại thảo luận về thuế quan, phí vận chuyển, fentanyl và kiểm soát xuất khẩu đối với đất hiếm.
Khẩu vị rủi ro cải thiện trên tin tức, là một yếu tố thuận lợi cho đồng euro, vốn đã bị áp lực khi đồng đô la Mỹ phục hồi sức mạnh. Mặc dù vậy, EUR/USD vẫn ở mức quen thuộc khi các nhà giao dịch chờ đợi quyết định chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) trong hai ngày tới.
Những kỳ vọng của các nhà giao dịch rằng Cục Dự trữ Liên bang sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản tại cuộc họp tiếp theo là 97%, như được công bố bởi công cụ xác suất lãi suất của Prime Market Terminal.

Nguồn: Prime Market Terminal
Dữ liệu trong khu vực Eurozone cho thấy các công ty kỳ vọng có sự cải thiện kinh tế vào năm tới, nhưng tình hình hiện tại được "đánh giá là hơi tệ hơn," theo khảo sát IFO Business Survey.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tháng này. Đồng Euro mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.75% | 0.79% | 3.35% | 0.51% | 0.86% | 0.36% | -0.13% | |
| EUR | -0.75% | 0.05% | 2.56% | -0.24% | 0.13% | -0.35% | -0.88% | |
| GBP | -0.79% | -0.05% | 2.55% | -0.29% | 0.08% | -0.39% | -0.92% | |
| JPY | -3.35% | -2.56% | -2.55% | -2.74% | -2.43% | -2.65% | -3.29% | |
| CAD | -0.51% | 0.24% | 0.29% | 2.74% | 0.36% | -0.11% | -0.64% | |
| AUD | -0.86% | -0.13% | -0.08% | 2.43% | -0.36% | -0.48% | -1.01% | |
| NZD | -0.36% | 0.35% | 0.39% | 2.65% | 0.11% | 0.48% | -0.53% | |
| CHF | 0.13% | 0.88% | 0.92% | 3.29% | 0.64% | 1.01% | 0.53% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Bức tranh kỹ thuật của EUR/USD cho thấy rằng đà tăng thêm có thể bị hạn chế bởi các mức kháng cự chính nằm phía trên. Đầu tiên, các nhà giao dịch phải vượt qua Đường trung bình động đơn giản (SMA) 100 ngày ở mức 1,1659, tiếp theo là SMA 50 ngày ở mức 1,1686. Một sự phá vỡ của mức sau sẽ mở ra mức 1,1700.
Mức hỗ trợ ngay lập tức nằm ở 1,1600, tiếp theo là 1,1550 và 1,1500. Một sự phá vỡ quyết định dưới khu vực này sẽ mở ra mức thấp chu kỳ ngày 1 tháng 8 gần 1,1391.

Euro là đồng tiền của 19 quốc gia Liên minh châu Âu thuộc Khu vực đồng tiền chung châu Âu. Đây là đồng tiền được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới sau Đô la Mỹ. Năm 2022, đồng tiền này chiếm 31% tổng số giao dịch ngoại hối, với doanh thu trung bình hàng ngày là hơn 2,2 nghìn tỷ đô la một ngày. EUR/USD là cặp tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm ước tính 30% tổng số giao dịch, tiếp theo là EUR/JPY (4%), EUR/GBP (3%) và EUR/AUD (2%).
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) tại Frankfurt, Đức, là ngân hàng dự trữ của Khu vực đồng tiền chung châu Âu. ECB thiết lập lãi suất và quản lý chính sách tiền tệ. Nhiệm vụ chính của ECB là duy trì sự ổn định giá cả, nghĩa là kiểm soát lạm phát hoặc kích thích tăng trưởng. Công cụ chính của ECB là tăng hoặc giảm lãi suất. Lãi suất tương đối cao - hoặc kỳ vọng lãi suất cao hơn - thường sẽ có lợi cho đồng Euro và ngược lại. Hội đồng quản lý ECB đưa ra quyết định về chính sách tiền tệ tại các cuộc họp được tổ chức tám lần một năm. Các quyết định được đưa ra bởi người đứng đầu các ngân hàng quốc gia Khu vực đồng tiền chung châu Âu và sáu thành viên thường trực, bao gồm Thống đốc ECB, Christine Lagarde.
Dữ liệu lạm phát của Khu vực đồng tiền chung châu Âu, được đo bằng Chỉ số giá tiêu dùng đã cân đối (HICP), là một phép đo kinh tế quan trọng đối với đồng Euro. Nếu lạm phát tăng cao hơn dự kiến, đặc biệt là nếu vượt quá mục tiêu 2% của ECB, ECB buộc phải tăng lãi suất để đưa lạm phát trở lại tầm kiểm soát. Lãi suất tương đối cao so với các mức lãi suất tương đương thường có lợi cho đồng Euro, vì khiến khu vực này trở nên hấp dẫn hơn như một nơi để các nhà đầu tư toàn cầu gửi tiền.
Dữ liệu công bố đánh giá sức khỏe của nền kinh tế và có thể tác động đến đồng Euro. Các chỉ số như GDP, PMI sản xuất và dịch vụ, việc làm và khảo sát tâm lý người tiêu dùng đều có thể ảnh hưởng đến hướng đi của đồng tiền chung. Một nền kinh tế mạnh mẽ là điều tốt cho đồng Euro. Nó không chỉ thu hút nhiều đầu tư nước ngoài hơn mà còn có thể khuyến khích Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tăng lãi suất, điều này sẽ trực tiếp củng cố đồng Euro. Nếu không, nếu dữ liệu kinh tế yếu, đồng Euro có khả năng giảm. Dữ liệu kinh tế của bốn nền kinh tế lớn nhất trong khu vực đồng euro (Đức, Pháp, Ý và Tây Ban Nha) đặc biệt quan trọng vì chúng chiếm 75% nền kinh tế của Khu vực đồng euro.
Một dữ liệu quan trọng khác được công bố cho đồng Euro là Cán cân thương mại. Chỉ số này đo lường sự khác biệt giữa số tiền một quốc gia kiếm được từ xuất khẩu và số tiền quốc gia đó chi cho nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu một quốc gia sản xuất hàng xuất khẩu được săn đón nhiều thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng giá trị hoàn toàn từ nhu cầu bổ sung được tạo ra từ những người mua nước ngoài muốn mua những hàng hóa này. Do đó, Cán cân thương mại ròng dương sẽ củng cố đồng tiền và ngược lại đối với cán cân âm.