Cặp USD/CHF hồi phục về gần mức hỗ trợ tròn 0,8400 trong giờ giao dịch Bắc Mỹ vào thứ Ba. Cặp đồng Franc Thụy Sĩ điều chỉnh khi đồng đô la Mỹ phải đối mặt với áp lực bán sau khi công bố dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ cho tháng 4, cho thấy áp lực giá tăng với tốc độ vừa phải.
Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), đo lường giá trị của đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, điều chỉnh về gần 101,30 từ mức cao hàng tháng khoảng 102,00 được ghi nhận vào thứ Hai.
Theo báo cáo CPI, lạm phát tổng thể tăng với tốc độ chậm hơn là 2,3% so với cùng kỳ năm trước, so với ước tính và mức công bố trước đó là 2,4%. Trong cùng kỳ, CPI cơ bản – không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng biến động – tăng trưởng ổn định 2,8%, như dự kiến.
Áp lực lạm phát hạ nhiệt không ảnh hưởng đến kỳ vọng của thị trường về triển vọng chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Theo công cụ CME FedWatch, xác suất Fed giữ lãi suất ổn định trong khoảng 4,25%-4,50% vào tháng 7 vẫn ổn định ở mức 61,4%. Vào thứ Hai, các nhà giao dịch đã giảm bớt cược ôn hòa của Fed cho cuộc họp chính sách tháng 7 sau khi Mỹ và Trung Quốc đồng ý giảm thuế quan 115% trong 90 ngày.
Trong khi đó, đồng Franc Thụy Sĩ (CHF) giao dịch cao hơn so với các đồng tiền khác, ngoại trừ các đồng tiền đối trọng, vào thứ Ba.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Franc Thụy Sĩ (CHF) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Franc Thụy Sĩ mạnh nhất so với Đô la Canada.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.48% | -0.40% | -0.37% | 0.16% | -0.90% | -0.95% | -0.39% | |
EUR | 0.48% | 0.09% | 0.12% | 0.64% | -0.42% | -0.45% | 0.12% | |
GBP | 0.40% | -0.09% | 0.04% | 0.55% | -0.50% | -0.56% | 0.04% | |
JPY | 0.37% | -0.12% | -0.04% | 0.54% | -0.53% | -0.60% | 0.03% | |
CAD | -0.16% | -0.64% | -0.55% | -0.54% | -1.14% | -1.11% | -0.53% | |
AUD | 0.90% | 0.42% | 0.50% | 0.53% | 1.14% | -0.04% | 0.54% | |
NZD | 0.95% | 0.45% | 0.56% | 0.60% | 1.11% | 0.04% | 0.58% | |
CHF | 0.39% | -0.12% | -0.04% | -0.03% | 0.53% | -0.54% | -0.58% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Franc Thụy Sĩ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho CHF (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
USD/CHF đo lường mức đệm gần mức hỗ trợ ngang được vẽ từ mức đáy ngày 6 tháng 9 là 0,8375, từng là mức kháng cự chính cho cặp này. Tài sản đã tăng lên trên đường Trung bình động hàm mũ 20 ngày (EMA), giao dịch quanh mức 0,8326, cho thấy một xu hướng tăng mạnh.
Chỉ số sức mạnh tương đối 14 ngày (RSI) tăng lên gần 60,00. Một đà tăng mới sẽ có hiệu lực nếu RSI vượt lên trên mức 60,00.
Một động thái tăng mới trong cặp này hướng tới mức cao ngày 10 tháng 4 là 0,8580 và mức cao ngày 8 tháng 4 là 0,8611 sẽ xuất hiện nếu nó vượt lên trên mức tâm lý 0,8500.
Mặt khác, một động thái giảm xuống dưới mức đáy ngày 7 tháng 5 là 0,8186 sẽ kéo tài sản về mức đáy ngày 11 tháng 4 là 0,8100, tiếp theo là mức đáy ngày 21 tháng 4 là 0,8040.
Đô la Mỹ (USD) là tiền tệ chính thức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và là tiền tệ 'trên thực tế' của một số lượng đáng kể các quốc gia khác nơi nó được lưu hành cùng với tiền giấy địa phương. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm hơn 88% tổng doanh thu ngoại hối toàn cầu, tương đương trung bình 6,6 nghìn tỷ đô la giao dịch mỗi ngày, theo dữ liệu từ năm 2022. Sau Thế chiến thứ hai, USD đã thay thế Bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ của thế giới. Trong phần lớn lịch sử của mình, Đô la Mỹ được hỗ trợ bởi Vàng, cho đến khi Thỏa thuận Bretton Woods năm 1971 khi Bản vị Vàng không còn nữa.
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá trị của đồng đô la Mỹ là chính sách tiền tệ, được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được hai mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, điều này giúp giá trị của đồng đô la Mỹ tăng. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang cũng có thể in thêm Đô la và ban hành nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bế tắc. Đây là một biện pháp chính sách không chuẩn được sử dụng khi tín dụng đã cạn kiệt vì các ngân hàng sẽ không cho nhau vay (vì sợ bên đối tác vỡ nợ). Đây là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được kết quả cần thiết. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn để chống lại cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Nó liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ chủ yếu từ các tổ chức tài chính. QE thường dẫn đến đồng Đô la Mỹ yếu hơn.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại trong đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư vốn từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn vào các giao dịch mua mới. Thông thường, điều này có lợi cho đồng đô la Mỹ.