Đồng bảng Anh tăng trong phiên giao dịch Bắc Mỹ mặc dù dữ liệu việc làm của Mỹ cho thấy thị trường lao động vẫn vững mạnh nhưng kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang sẽ cắt giảm lãi suất vẫn cao. Tại thời điểm viết bài, GBP/USD giao dịch ở mức 1,3367, tăng 0,12%.
Gần đây, dữ liệu kinh tế của Mỹ cho thấy số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp đã giảm xuống dưới ước tính của các nhà kinh tế, trong tuần kết thúc vào ngày 29 tháng 11. Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu là 191.000, thấp hơn ước tính 220.000 và giảm từ con số đã được điều chỉnh tăng từ 216.000 lên 218.000 của tuần trước.
Số đơn yêu cầu tiếp tục trong tuần kết thúc vào ngày 22 tháng 11 là 1,939 triệu, giảm từ 1,96 triệu của tuần trước.
Trong khi đó, báo cáo việc làm Challenger cho thấy các nhà tuyển dụng đã thông báo 71.321 việc cắt giảm trong tháng 11, tăng 24% so với số liệu của năm ngoái, nhưng giảm 53% so với con số được công bố vào tháng 10 năm nay.
Do đó, những người tham gia thị trường vẫn thấy khả năng cắt giảm lãi suất trên 85% tại cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang vào ngày 9-10 tháng 12, sau dữ liệu thay đổi việc làm ADP ảm đạm vào thứ Tư.
Cặp GBP/USD đã phục hồi khi thị trường tiêu hóa Ngân sách Mùa thu. Một số nhà kinh tế được Reuters trích dẫn cho biết các biện pháp ngân sách khó có thể gây ra sự gia tăng lạm phát, cho phép Ngân hàng Anh (BoE) tiếp tục chu kỳ cắt giảm lãi suất.
Thị trường hoán đổi đang định giá khả năng cắt giảm lãi suất 90% khi ngân hàng trung ương họp vào cuối tháng này.
GBP/USD đã tiếp tục xu hướng tăng với tỷ giá vượt qua đường SMA 100 ngày ở mức 1,3369, mở ra cơ hội thách thức mức 1,3400. Một mức đóng cửa hàng ngày trên mức này, đồng bảng có thể mở rộng mức tăng lên 1,3450 và mức 1,3500.
Ngược lại, nếu giảm xuống dưới đường SMA 100 và dưới đường SMA 200 ngày ở mức 1,3322 có thể làm lộ ra mức 1,3300. Khi mức này bị phá vỡ, mức hỗ trợ tiếp theo sẽ là đường SMA 50 ngày ở mức 1,3266.

Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Bảng Anh mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.61% | -1.03% | -0.88% | -0.27% | -1.09% | -0.74% | -0.35% | |
| EUR | 0.61% | -0.41% | -0.29% | 0.34% | -0.48% | -0.11% | 0.26% | |
| GBP | 1.03% | 0.41% | 0.39% | 0.75% | -0.07% | 0.28% | 0.68% | |
| JPY | 0.88% | 0.29% | -0.39% | 0.61% | -0.21% | 0.15% | 0.54% | |
| CAD | 0.27% | -0.34% | -0.75% | -0.61% | -0.86% | -0.46% | -0.07% | |
| AUD | 1.09% | 0.48% | 0.07% | 0.21% | 0.86% | 0.35% | 0.75% | |
| NZD | 0.74% | 0.11% | -0.28% | -0.15% | 0.46% | -0.35% | 0.39% | |
| CHF | 0.35% | -0.26% | -0.68% | -0.54% | 0.07% | -0.75% | -0.39% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).