GBP/USD tăng khoảng 0,59% vào thứ Ba do sự yếu kém chung của Đô la Mỹ trong bối cảnh tình hình kinh tế khan hiếm ở Vương quốc Anh khi các nhà đầu tư chờ đợi công bố ngân sách mùa thu của Vương quốc Anh. Cặp này giao dịch ở mức 1,3181, tiến gần đến mốc 1,3200.
Dữ liệu kinh tế Mỹ tiếp tục được công bố, tuy nhiên các số liệu đã làm tăng khả năng cắt giảm lãi suất của Fed trong các cuộc họp tháng 12. Chỉ số giá sản xuất (PPI) cho tháng 9 tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước, phù hợp với ước tính và con số của tháng 8, cho thấy giá cả đã ngừng tăng. PPI cơ bản cho cùng kỳ giảm từ 2,8% so với cùng kỳ năm trước xuống 2,6%, thấp hơn dự báo 2,7%.
Doanh số bán lẻ của Mỹ trong tháng 9 tăng 0,2% so với tháng trước, giảm từ mức 0,6% của tháng 8, trong khi Hội đồng Hội nghị (CB) vào tháng 11 xác nhận rằng các hộ gia đình đã trở nên bi quan về nền kinh tế. Chỉ số Niềm tin Người tiêu dùng CB giảm 6,8 điểm xuống 88,7 từ 95,5 trong tháng 10. Dana M. Peterson, Kinh tế trưởng của CB, cho biết "Người tiêu dùng đã thể hiện sự tự tin giảm sút về việc làm, thu nhập và tình hình tài chính, cả hiện tại và trong tương lai, có thể do việc đóng cửa chính phủ."
Gần đây, Chủ tịch Fed Minneapolis Neel Kashkari cho biết "có những trường hợp sử dụng thực sự cho AI, nhưng không phải cho tiền điện tử, và thêm vào đó mọi người đang cảm thấy khó khăn do lạm phát."
Xác suất cắt giảm lãi suất trong cuộc họp tháng 12 hiện ở mức 85%, tăng từ 50% một tuần trước, được hỗ trợ bởi những bình luận ôn hòa của Chủ tịch Fed New York John Williams và Thống đốc Fed Christopher Waller.
Ở bên kia bờ đại dương, Bộ trưởng Tài chính Vương quốc Anh Rachel Reeves sẽ công bố ngân sách vào thứ Tư, và dự kiến sẽ cần tăng hàng chục tỷ bảng để đạt được các mục tiêu tài chính của mình.
GBP/USD vẫn có xu hướng giảm, mặc dù một sự bứt phá quyết định trên mức cao nhất ngày 15 tháng 11 là 1,3215 có thể mở đường thách thức hợp lưu của các đường trung bình động giản đơn (SMA) 50 và 200 ngày tại 1,3299/1,3300. Ngược lại, một sự giảm xuống dưới đường SMA 20 ngày tại 1,3130 có thể đẩy cặp này về phía 1,3100.

Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Bảng Anh mạnh nhất so với Đô la Úc.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.41% | -0.56% | -0.28% | 0.04% | 0.18% | 0.12% | -0.09% | |
| EUR | 0.41% | -0.15% | 0.14% | 0.44% | 0.57% | 0.53% | 0.32% | |
| GBP | 0.56% | 0.15% | 0.27% | 0.60% | 0.73% | 0.69% | 0.47% | |
| JPY | 0.28% | -0.14% | -0.27% | 0.30% | 0.40% | 0.27% | 0.19% | |
| CAD | -0.04% | -0.44% | -0.60% | -0.30% | 0.14% | 0.09% | -0.13% | |
| AUD | -0.18% | -0.57% | -0.73% | -0.40% | -0.14% | -0.04% | -0.24% | |
| NZD | -0.12% | -0.53% | -0.69% | -0.27% | -0.09% | 0.04% | -0.21% | |
| CHF | 0.09% | -0.32% | -0.47% | -0.19% | 0.13% | 0.24% | 0.21% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).