Đồng Euro đã tăng tốc độ tăng giá so với Đồng bảng Anh yếu hơn vào thứ Ba để đạt mức cao nhất trong hai năm, và sắp phá vỡ mức cao nhất vào tháng 11 năm 2023 tại 0,8765 tại thời điểm viết bài. Cặp tiền tệ này đã liên tục tăng giá trong năm ngày qua, trong khi ở Anh, lạm phát giá cửa hàng mềm đã đè nặng lên Đồng bảng trên toàn bộ thị trường.
Dữ liệu được công bố bởi Hiệp hội Bán lẻ Anh (BRC) vào đầu ngày thứ Ba cho thấy lạm phát giá cửa hàng ở Anh đã giảm xuống mức tăng trưởng 1% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 10, từ 1,4% trong tháng 9, mặc dù lương thực tươi vẫn cho thấy mức tăng trưởng hàng năm 4,3%. Những con số này xuất hiện sau khi các số liệu Chỉ số giá tiêu dùng của Anh công bố tuần trước thấp hơn mong đợi, và giữ cho hy vọng của thị trường về việc cắt giảm lãi suất BoE thêm nữa vẫn sống động.
Đồng Euro, mặt khác, vẫn vững chắc so với các đồng tiền chính khác. Lịch kinh tế khu vực đồng Euro hôm nay khá mỏng, và các nhà đầu tư đang chờ đợi kết quả của cuộc họp chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB). Ngân hàng này được kỳ vọng sẽ giữ nguyên lãi suất chuẩn ở mức hiện tại là 2% và thị trường sẽ rất mong muốn biết liệu ngân hàng trung ương có xem xét bất kỳ sự nới lỏng tiền tệ nào nữa hay không, hoặc liệu nó đã đạt đến điểm kết thúc của chu kỳ.
Vào đầu ngày, Viện nghiên cứu GfK của Đức đã công bố rằng niềm tin tiêu dùng đã xấu đi xuống -24,1 trong tháng 11, từ -22,3 trong tháng 10, trái với kỳ vọng sẽ có một sự cải thiện nhẹ lên -22,0.
Vào cuối ngày, một cuộc khảo sát từ Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) cho thấy kỳ vọng lạm phát tiêu dùng trong 12 tháng tới đã giảm xuống mức 2,7%, từ 2,8% trong tháng 8, trong khi kỳ vọng trong hai và năm năm vẫn ổn định ở mức 2,5% và 2,2% tương ứng. Tác động của những thông tin này đến Đồng Euro là không đáng kể.
Lạm phát đo lường mức tăng giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ tiêu biểu. Lạm phát tiêu đề thường được thể hiện dưới dạng phần trăm thay đổi theo tháng (hàng tháng) và theo năm (hàng năm). Lạm phát cốt lõi không bao gồm các yếu tố dễ biến động hơn như thực phẩm và nhiên liệu có thể dao động do các yếu tố địa chính trị và theo mùa. Lạm phát cốt lõi là con số mà các nhà kinh tế tập trung vào và là mức mà các ngân hàng trung ương nhắm tới, được giao nhiệm vụ giữ lạm phát ở mức có thể kiểm soát được, thường là khoảng 2%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo lường sự thay đổi giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian. Chỉ số này thường được thể hiện dưới dạng phần trăm thay đổi theo tháng (hàng tháng) và theo năm (hàng năm). CPI cơ bản là con số mà các ngân hàng trung ương nhắm đến vì nó không bao gồm các đầu vào thực phẩm và nhiên liệu biến động. Khi CPI cơ bản tăng trên 2%, thường dẫn đến lãi suất cao hơn và ngược lại khi giảm xuống dưới 2%. Vì lãi suất cao hơn là tích cực đối với một loại tiền tệ, nên lạm phát cao hơn thường dẫn đến một loại tiền tệ mạnh hơn. Điều ngược lại xảy ra khi lạm phát giảm.
Mặc dù có vẻ trái ngược với thông thường, lạm phát cao ở một quốc gia sẽ đẩy giá trị đồng tiền của quốc gia đó lên và ngược lại đối với lạm phát thấp hơn. Điều này là do ngân hàng trung ương thường sẽ tăng lãi suất để chống lại lạm phát cao hơn, điều này thu hút nhiều dòng vốn toàn cầu hơn từ các nhà đầu tư đang tìm kiếm một nơi sinh lợi để gửi tiền của họ.
Trước đây, Vàng là tài sản mà các nhà đầu tư hướng đến trong thời kỳ lạm phát cao vì nó bảo toàn giá trị của nó, và trong khi các nhà đầu tư thường vẫn mua Vàng vì tính chất trú ẩn an toàn của nó trong thời kỳ thị trường biến động cực độ, thì hầu hết thời gian không phải vậy. Điều này là do khi lạm phát cao, các ngân hàng trung ương sẽ tăng lãi suất để chống lại lạm phát. Lãi suất cao hơn là tiêu cực đối với Vàng vì chúng làm tăng chi phí cơ hội khi nắm giữ Vàng so với tài sản sinh lãi hoặc gửi tiền vào tài khoản tiền gửi bằng tiền mặt. Mặt khác, lạm phát thấp hơn có xu hướng tích cực đối với Vàng vì nó làm giảm lãi suất, khiến kim loại sáng này trở thành một lựa chọn đầu tư khả thi hơn.
nhẹ