Cặp USD/JPY kéo dài đà giảm trong ngày giao dịch thứ ba vào thứ Ba, giảm 0,35% xuống gần 148,00 trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Ba. Tài sản này phải đối mặt với áp lực bán khi sự yếu kém của đồng đô la Mỹ (USD) do lo ngại về khả năng chính phủ Mỹ (US) đóng cửa đã làm tăng nhu cầu trú ẩn an toàn của đồng yên Nhật (JPY).
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Yên Nhật mạnh nhất so với Đồng Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.10% | 0.00% | -0.41% | 0.05% | -0.48% | -0.27% | -0.00% | |
EUR | 0.10% | 0.09% | -0.33% | 0.13% | -0.38% | -0.17% | 0.13% | |
GBP | -0.01% | -0.09% | -0.38% | 0.06% | -0.48% | -0.26% | 0.05% | |
JPY | 0.41% | 0.33% | 0.38% | 0.43% | -0.06% | 0.31% | 0.46% | |
CAD | -0.05% | -0.13% | -0.06% | -0.43% | -0.52% | -0.29% | -0.03% | |
AUD | 0.48% | 0.38% | 0.48% | 0.06% | 0.52% | 0.21% | 0.53% | |
NZD | 0.27% | 0.17% | 0.26% | -0.31% | 0.29% | -0.21% | 0.32% | |
CHF | 0.00% | -0.13% | -0.05% | -0.46% | 0.03% | -0.53% | -0.32% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Yên Nhật từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho JPY (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Tại thời điểm viết bài, Chỉ số đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng bạc xanh so với sáu đồng tiền chính, đang giao dịch giảm 0,15% xuống gần 97,80.
Rủi ro về việc chính phủ Mỹ đóng cửa một phần đã tăng lên, sau những bình luận từ Phó Tổng thống (VP) JD Vance sau cuộc gặp với các đảng viên Dân chủ vào thứ Hai. "Tôi nghĩ chúng ta đang hướng tới một cuộc đóng cửa vì các đảng viên Dân chủ sẽ không làm điều đúng đắn," Vance nói với CNBC.
Trong khi đó, các bộ Lao động và Thương mại của Mỹ đã cảnh báo rằng việc công bố dữ liệu kinh tế, bao gồm dữ liệu việc làm cho tháng Chín, có thể bị dừng lại nếu dự luật tạm thời không được phê duyệt tại Hạ viện trước thời hạn vào giữa đêm thứ Ba.
Trong phiên giao dịch vào thứ Ba, các nhà đầu tư sẽ tập trung vào dữ liệu về số lượng việc làm JOLTS của Mỹ cho tháng Tám, sẽ được công bố vào lúc 14:00 GMT. Các nhà tuyển dụng Mỹ dự kiến sẽ đăng tải thêm 7,1 triệu việc làm, phù hợp với số liệu trước đó là 7,18 triệu.
Đô la Mỹ (USD) là tiền tệ chính thức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và là tiền tệ 'trên thực tế' của một số lượng đáng kể các quốc gia khác nơi nó được lưu hành cùng với tiền giấy địa phương. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm hơn 88% tổng doanh thu ngoại hối toàn cầu, tương đương trung bình 6,6 nghìn tỷ đô la giao dịch mỗi ngày, theo dữ liệu từ năm 2022. Sau Thế chiến thứ hai, USD đã thay thế Bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ của thế giới. Trong phần lớn lịch sử của mình, Đô la Mỹ được hỗ trợ bởi Vàng, cho đến khi Thỏa thuận Bretton Woods năm 1971 khi Bản vị Vàng không còn nữa.
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá trị của đồng đô la Mỹ là chính sách tiền tệ, được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được hai mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, điều này giúp giá trị của đồng đô la Mỹ tăng. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang cũng có thể in thêm Đô la và ban hành nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bế tắc. Đây là một biện pháp chính sách không chuẩn được sử dụng khi tín dụng đã cạn kiệt vì các ngân hàng sẽ không cho nhau vay (vì sợ bên đối tác vỡ nợ). Đây là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được kết quả cần thiết. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn để chống lại cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Nó liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ chủ yếu từ các tổ chức tài chính. QE thường dẫn đến đồng Đô la Mỹ yếu hơn.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại trong đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư vốn từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn vào các giao dịch mua mới. Thông thường, điều này có lợi cho đồng đô la Mỹ.