Atsushi Mimura, Thứ trưởng Tài chính Nhật Bản phụ trách các vấn đề quốc tế và là quan chức hàng đầu về ngoại hối, cho biết vào sáng thứ Năm "Mỹ không thảo luận về mức FX tại cuộc họp của các bộ trưởng tài chính."
Xác nhận rằng thị trường nên quyết định tỷ giá ngoại hối.
Không tin rằng có bất kỳ khoảng cách nào trong sự hiểu biết với Mỹ.
Bộ trưởng Tài chính Kato đồng ý với Bessent rằng tỷ giá FX nên được thiết lập bởi thị trường.
USD/JPY giữ nguyên giao dịch trong phạm vi gần mức 143,50 và hiện đang giao dịch ở mức 143,31, giảm 0,31% trong ngày.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Yên Nhật mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.03% | -0.04% | -0.24% | -0.05% | -0.12% | 0.20% | -0.08% | |
EUR | 0.03% | -0.01% | -0.23% | -0.02% | -0.09% | 0.24% | -0.05% | |
GBP | 0.04% | 0.00% | -0.21% | -0.01% | -0.06% | 0.23% | -0.04% | |
JPY | 0.24% | 0.23% | 0.21% | 0.19% | 0.15% | 0.44% | 0.16% | |
CAD | 0.05% | 0.02% | 0.01% | -0.19% | -0.05% | 0.25% | -0.03% | |
AUD | 0.12% | 0.09% | 0.06% | -0.15% | 0.05% | 0.31% | 0.02% | |
NZD | -0.20% | -0.24% | -0.23% | -0.44% | -0.25% | -0.31% | -0.29% | |
CHF | 0.08% | 0.05% | 0.04% | -0.16% | 0.03% | -0.02% | 0.29% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Yên Nhật từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho JPY (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).