Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) sẽ công bố dữ liệu của mình vào lúc 02:00 GMT. GDP hàng quý của Trung Quốc được ước tính sẽ tăng 0,8% trong quý ba (Q3), so với mức mở rộng 1,1% trong quý hai (Q2). Trên cơ sở hàng năm, nền kinh tế Trung Quốc dự báo sẽ mở rộng 4,8% so với 5,2% trước đó.
Trong khi đó, Doanh số bán lẻ dự kiến sẽ tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước (YoY) trong tháng 9, so với 3,4% trong lần đọc trước. Sản xuất công nghiệp được dự đoán sẽ tăng 5,0% hàng năm trong cùng kỳ so với 5,2% trước đó.
AUD/USD giao dịch với tâm lý tiêu cực trong ngày trước khi công bố GDP hàng quý của Trung Quốc, Doanh số bán lẻ và dữ liệu Sản xuất công nghiệp. Cặp tiền này tăng giá khi Đồng đô la Mỹ yếu đi do chính phủ liên bang Mỹ đã bước vào ngày thứ 19 của cuộc đóng cửa mà không có dấu hiệu kết thúc.
Nếu dữ liệu công bố tốt hơn mong đợi, nó có thể nâng đỡ Đồng đô la Úc (AUD), với rào cản tăng đầu tiên được nhìn thấy ở mức đỉnh ngày 15 tháng 10 là 0,6523. Mức kháng cự tiếp theo xuất hiện ở mức đỉnh ngày 1 tháng 9 là 0,6560, trên đường tới mức đỉnh ngày 6 tháng 10 là 0,6620.
Về phía giảm, mức đáy ngày 10 tháng 10 là 0,6472 sẽ mang lại một số sự an ủi cho người mua. Những tổn thất kéo dài có thể thấy mức giảm xuống mức đáy ngày 31 tháng 7 là 0,6424. Mức tranh chấp tiếp theo nằm ở mức tâm lý 0,6400.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), được Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố hàng quý, là thước đo tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất tại Trung Quốc trong một khoảng thời gian nhất định. GDP được coi là thước đo chính cho hoạt động kinh tế của Trung Quốc. Chỉ số QoQ so sánh hoạt động kinh tế trong quý tham chiếu với quý trước đó. Nói chung, chỉ số cao được coi là tín hiệu tăng giá đối với đồng nhân dân tệ (CNY), trong khi chỉ số thấp được coi là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 2 thg 10 20, 2025 02:00
Tần số: Hàng quý
Đồng thuận: 0.8%
Trước đó: 1.1%
Nguồn:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia đo lường tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một quý. Các số liệu đáng tin cậy nhất là các số liệu so sánh GDP với quý trước, ví dụ: Quý 2 năm 2023 so với Quý 1 năm 2023 hoặc với cùng kỳ năm trước, ví dụ: Quý 2 năm 2023 so với Quý 2 năm 2022. Các số liệu GDP theo quý được tính theo năm sẽ ngoại suy tốc độ tăng trưởng của quý như thể tốc độ này không đổi trong suốt phần còn lại của năm. Tuy nhiên, những số liệu này có thể gây hiểu lầm nếu các cú sốc tạm thời tác động đến tăng trưởng trong một quý nhưng không có khả năng kéo dài cả năm - chẳng hạn như đã xảy ra trong quý đầu tiên của năm 2020 khi đại dịch covid bùng phát, khi tăng trưởng giảm mạnh.
Kết quả GDP cao hơn thường là tích cực cho đồng tiền của một quốc gia vì nó phản ánh nền kinh tế đang phát triển, có nhiều khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ có thể xuất khẩu, cũng như thu hút đầu tư nước ngoài cao hơn. Tương tự như vậy, khi GDP giảm, thường là tiêu cực cho đồng tiền. Khi nền kinh tế tăng trưởng, mọi người có xu hướng chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến lạm phát. Ngân hàng trung ương của quốc gia đó sau đó phải tăng lãi suất để chống lại lạm phát với tác dụng phụ là thu hút thêm dòng vốn từ các nhà đầu tư toàn cầu, do đó giúp đồng tiền địa phương tăng giá.
Khi nền kinh tế tăng trưởng và GDP tăng, mọi người có xu hướng chi tiêu nhiều hơn dẫn đến lạm phát. Ngân hàng trung ương của quốc gia sau đó phải đưa ra lãi suất để chống lại lạm phát. Lãi suất cao hơn là tiêu cực đối với Vàng vì làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ Vàng so với việc gửi tiền vào tài khoản tiền gửi bằng tiền mặt. Do đó, tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn thường là yếu tố giảm giá đối với giá Vàng.