Chỉ số đô la Mỹ (DXY), đo lường giá trị của đồng đô la Mỹ (USD) so với sáu loại tiền tệ chính, đang kéo dài đà giảm trong phiên giao dịch thứ năm liên tiếp và giao dịch quanh mức 97,60 trong giờ giao dịch châu Âu vào thứ Năm. Đồng bạc xanh phải đối mặt với những thách thức khi các nhà giao dịch thận trọng sau khi chính phủ Mỹ đóng cửa khiến hàng nghìn việc làm liên bang gặp rủi ro.
Cục Thống kê Lao động Mỹ đã tạm ngừng hầu hết mọi hoạt động, điều này có thể gây ra sự chậm trễ trong báo cáo Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) của Mỹ tháng 9 dự kiến vào thứ Sáu. Vào thứ Tư, dữ liệu Thay đổi việc làm của ADP cho thấy bảng lương khu vực tư nhân giảm 32.000 trong tháng 9, trong khi mức tăng lương hàng năm là 4,5%. Số liệu này theo sau mức giảm 3.000 (được điều chỉnh từ mức tăng 54.000) được báo cáo trong tháng 8 và thấp hơn kỳ vọng của thị trường là 50.000.
Sự yếu kém của thị trường lao động thúc đẩy kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) thêm nữa. CME FedWatch Tool cho thấy thị trường hiện đang định giá khả năng 99% cắt giảm lãi suất của Fed vào tháng 10 và 87% khả năng giảm thêm vào tháng 12.
Chủ tịch Ngân hàng Fed Chicago Austan Goolsbee lưu ý vào thứ Tư rằng mặc dù ông ủng hộ các động thái tiếp theo để giảm lãi suất, nhưng ông đang lo ngại về áp lực lạm phát đang diễn ra, cụ thể là những tuyên bố về một đợt tăng lạm phát "một lần" từ thuế quan.
Chủ tịch Fed Dallas Lorie Logan cho biết vào cuối thứ Ba rằng bà "dự định thận trọng trong các đợt cắt giảm tiếp theo," vì những kỳ vọng lạm phát đã được neo không thể được coi là điều hiển nhiên. Logan thêm rằng, loại trừ tác động của thuế quan, lạm phát có thể tăng lên 2,4%, do dịch vụ không phải nhà ở thúc đẩy.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ là yếu nhất so với Đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.20% | -0.15% | -0.06% | 0.00% | -0.18% | -0.55% | -0.14% | |
EUR | 0.20% | 0.03% | 0.12% | 0.20% | 0.01% | -0.24% | 0.05% | |
GBP | 0.15% | -0.03% | 0.12% | 0.13% | 0.01% | -0.26% | 0.03% | |
JPY | 0.06% | -0.12% | -0.12% | 0.06% | -0.12% | -0.59% | -0.04% | |
CAD | -0.01% | -0.20% | -0.13% | -0.06% | -0.19% | -0.39% | -0.13% | |
AUD | 0.18% | -0.01% | -0.01% | 0.12% | 0.19% | -0.32% | 0.04% | |
NZD | 0.55% | 0.24% | 0.26% | 0.59% | 0.39% | 0.32% | 0.45% | |
CHF | 0.14% | -0.05% | -0.03% | 0.04% | 0.13% | -0.04% | -0.45% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).