AUD/JPY đã xóa bớt một số mức tăng trước đó, giảm 0,20% vào cuối phiên Bắc Mỹ hôm thứ Tư, khi chứng khoán Mỹ kết thúc với kết quả trái chiều do dữ liệu kinh tế Mỹ tồi tệ hơn mong đợi. Tại thời điểm viết bài, cặp tiền này giao dịch ở mức 92,73, sau khi đạt đỉnh bốn ngày là 93,58.
Mặc dù AUD/JPY đã hình thành mô hình nến ‘bullish harami’, cặp tiền này đã rút lui, nhưng vẫn chưa đạt mức thấp hơn khi vẫn giữ trên mức thấp hàng ngày ngày 3 tháng 6 là 92,05. Do đó, xu hướng tăng, mặc dù vẫn còn nguyên, có vẻ yếu ớt.
Để tiếp tục tăng giá, AUD/JPY cần một đóng cửa hàng ngày trên 93,00. Một sự bứt phá quyết định sẽ phơi bày mức cao ngày 13 tháng 5 là 95,63, chuyển thiên hướng sang trung lập hoặc đi lên. Một sự vi phạm mức cao này sẽ mở đường để kiểm tra mức cao tháng 2 là 97,32, trước mức cao từ đầu năm đến nay (YTD) là 99,15, đỉnh ngày 7 tháng 1.
Ngược lại, nếu AUD/JPY giảm xuống dưới mức thấp ngày 30 tháng 5 là 92,00, một sự sụt giảm về phía Senkou Span B ở mức 90,83 là điều có thể xảy ra.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đô la Úc mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.62% | -0.64% | -0.73% | -0.46% | -0.90% | -1.10% | -0.60% | |
EUR | 0.62% | -0.03% | -0.11% | 0.15% | -0.28% | -0.51% | 0.00% | |
GBP | 0.64% | 0.03% | -0.06% | 0.18% | -0.25% | -0.48% | 0.04% | |
JPY | 0.73% | 0.11% | 0.06% | 0.28% | -0.17% | -0.35% | 0.04% | |
CAD | 0.46% | -0.15% | -0.18% | -0.28% | -0.44% | -0.66% | -0.14% | |
AUD | 0.90% | 0.28% | 0.25% | 0.17% | 0.44% | -0.17% | 0.37% | |
NZD | 1.10% | 0.51% | 0.48% | 0.35% | 0.66% | 0.17% | 0.52% | |
CHF | 0.60% | -0.01% | -0.04% | -0.04% | 0.14% | -0.37% | -0.52% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Úc từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho AUD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).