Cặp USD/JPY giảm mạnh xuống gần 145,80 trong giờ giao dịch châu Âu vào thứ Tư. Cặp tiền này phải đối mặt với một đợt bán tháo mạnh khi đồng đô la Mỹ (USD) bị ảnh hưởng nặng nề bởi dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 của Mỹ yếu.
Chỉ số đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng Greenback so với sáu đồng tiền chính, tiếp tục điều chỉnh từ mức cao hàng tháng 102,00 xuống gần 100,50. Dữ liệu cho thấy vào thứ Ba rằng lạm phát đầu vào của Mỹ giảm xuống 2,3%, mức thấp nhất kể từ tháng 2 năm 2021.
Vào thứ Ba, Chủ tịch Ngân hàng Fed Chicago Austan Goolsbee bày tỏ sự tự tin rằng lạm phát yếu và thỏa thuận giữa Mỹ và Trung Quốc để giảm thuế quan đáng kể tạo ra triển vọng lạm phát sáng sủa hơn, điều này có thể cho phép ngân hàng trung ương cắt giảm lãi suất, USA Today đưa tin.
Tuy nhiên, các nhà giao dịch vẫn không giảm cược ủng hộ Cục Dự trữ Liên bang (Fed) giữ lãi suất ổn định trong khoảng 4,25%-4,50% trong cuộc họp chính sách tháng 7.
Theo công cụ CME FedWatch, xác suất Fed giữ lãi suất ổn định trong khoảng 4,25%-4,50% vào tháng 7 đã giảm nhẹ xuống 63,3% từ 65,1% vào thứ Ba.
Trong khi đó, đồng yên Nhật (JPY) hoạt động mạnh mẽ trên toàn cầu khi hy vọng về việc tăng lãi suất của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) trong thời gian tới vẫn còn. Phó Thống đốc BoJ Shinichi Uchida tự tin về tăng trưởng tiền lương và lạm phát bền vững bất chấp sự không chắc chắn kinh tế toàn cầu do tác động của thuế quan Mỹ, Reuters đưa tin.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Yên Nhật mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.43% | -0.27% | -1.07% | -0.08% | -0.09% | -0.24% | -0.56% | |
| EUR | 0.43% | 0.16% | -0.64% | 0.35% | 0.36% | 0.17% | -0.12% | |
| GBP | 0.27% | -0.16% | -0.82% | 0.19% | 0.19% | 0.00% | -0.28% | |
| JPY | 1.07% | 0.64% | 0.82% | 0.98% | 0.99% | 0.81% | 0.50% | |
| CAD | 0.08% | -0.35% | -0.19% | -0.98% | -0.00% | -0.16% | -0.47% | |
| AUD | 0.09% | -0.36% | -0.19% | -0.99% | 0.00% | -0.16% | -0.49% | |
| NZD | 0.24% | -0.17% | -0.01% | -0.81% | 0.16% | 0.16% | -0.31% | |
| CHF | 0.56% | 0.12% | 0.28% | -0.50% | 0.47% | 0.49% | 0.31% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Yên Nhật từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho JPY (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Lạm phát cơ bản của Nhật Bản và kỳ vọng lạm phát trung hạn đến dài hạn có khả năng tạm thời đình trệ. Nhưng ngay cả trong giai đoạn đó, tiền lương dự kiến sẽ tiếp tục tăng khi thị trường lao động của Nhật Bản rất chặt chẽ, Uchida cho biết.
Đô la Mỹ (USD) là tiền tệ chính thức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và là tiền tệ 'trên thực tế' của một số lượng đáng kể các quốc gia khác nơi nó được lưu hành cùng với tiền giấy địa phương. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm hơn 88% tổng doanh thu ngoại hối toàn cầu, tương đương trung bình 6,6 nghìn tỷ đô la giao dịch mỗi ngày, theo dữ liệu từ năm 2022. Sau Thế chiến thứ hai, USD đã thay thế Bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ của thế giới. Trong phần lớn lịch sử của mình, Đô la Mỹ được hỗ trợ bởi Vàng, cho đến khi Thỏa thuận Bretton Woods năm 1971 khi Bản vị Vàng không còn nữa.
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá trị của đồng đô la Mỹ là chính sách tiền tệ, được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được hai mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, điều này giúp giá trị của đồng đô la Mỹ tăng. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang cũng có thể in thêm Đô la và ban hành nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bế tắc. Đây là một biện pháp chính sách không chuẩn được sử dụng khi tín dụng đã cạn kiệt vì các ngân hàng sẽ không cho nhau vay (vì sợ bên đối tác vỡ nợ). Đây là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được kết quả cần thiết. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn để chống lại cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Nó liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ chủ yếu từ các tổ chức tài chính. QE thường dẫn đến đồng Đô la Mỹ yếu hơn.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại trong đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư vốn từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn vào các giao dịch mua mới. Thông thường, điều này có lợi cho đồng đô la Mỹ.