Cặp AUD/USD kéo dài đợt giảm hồi tuần trước từ mức đỉnh gần ba tháng, quanh khu vực 0,6685, và giảm trong ngày thứ tư liên tiếp vào thứ Ba. Tuy nhiên, giá giao ngay phục hồi một vài pip từ mức đáy một tuần đã chạm vào trong phiên giao dịch châu Á, và hiện đang giao dịch quanh khu vực 0,6630-0,6635, giảm chưa đến 0,10% trong ngày.
Trong bối cảnh dữ liệu việc làm hỗn hợp của Úc được công bố vào thứ Năm tuần trước, dữ liệu vĩ mô không khả quan của Trung Quốc vào thứ Hai đã khôi phục lo ngại về sức khỏe của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Điều này, cùng với tâm lý rủi ro yếu hơn, đã làm suy yếu đồng đô la Úc (AUD). Ngược lại, đồng đô la Mỹ (USD) vẫn giảm do các cược cho việc cắt giảm lãi suất nhiều hơn từ Cục Dự trữ Liên bang (Fed), điều này đánh dấu sự khác biệt đáng kể so với xu hướng diều hâu của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) và hỗ trợ cặp AUD/USD.
Việc phá vỡ gần đây và một nỗ lực không thành công để quay trở lại trên đường trung bình động giản đơn (SMA) 100 giờ ủng hộ các nhà giao dịch giảm giá. Hơn nữa, các chỉ báo dao động trên biểu đồ theo giờ đã có lực kéo tiêu cực và ủng hộ trường hợp cho những tổn thất sâu hơn. Tuy nhiên, các chỉ báo kỹ thuật trên biểu đồ hàng ngày vẫn giữ trong vùng tích cực. Điều này, ngược lại, khiến việc chờ đợi một sự phá vỡ bền vững dưới mức kháng cự-hỗ trợ ngang 0,6620-0,6615 và mức tròn 0,6600 trở nên thận trọng trước khi xác nhận một đỉnh ngắn hạn cho cặp AUD/USD.
Giá giao ngay có thể đẩy nhanh tốc độ giảm xuống mức hỗ trợ có liên quan tiếp theo gần khu vực 0,6545-0,6540 trước khi cuối cùng giảm xuống kiểm tra các mức dưới mốc tâm lý 0,6500. Một sự phá vỡ thuyết phục dưới mức này sẽ được coi là yếu tố kích hoạt chính cho các nhà giao dịch giảm giá và khiến cặp AUD/USD dễ bị tổn thương để kiểm tra lại khu vực 0,6420, hoặc mức đáy nhiều tháng đã chạm vào vào tháng 11.
Mặt khác, mức cao dao động hàng ngày, quanh khu vực 0,6645-0,6650, có thể đóng vai trò như một rào cản ngay lập tức, trên mức này cặp tiền có thể nhắm tới việc kiểm tra lại mức đỉnh nhiều tháng, quanh khu vực 0,6685. Tiếp theo là mức đỉnh từ đầu năm đến nay, các mức chỉ trên mốc 0,6700, nếu bị phá vỡ sẽ được coi là yếu tố kích hoạt mới cho phe đầu cơ giá lên và mở đường cho những đợt tăng thêm. Đà tăng có thể đẩy cặp AUD/USD lên mức rào cản trung gian 0,6755-0,6760 trên đường đến mốc 0,6800 và rào cản có liên quan tiếp theo gần khu vực 0,6820-0,6825.

Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đô la Úc mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.10% | 0.14% | -0.63% | -0.01% | 0.17% | 0.30% | 0.07% | |
| EUR | 0.10% | 0.25% | -0.55% | 0.08% | 0.30% | 0.41% | 0.17% | |
| GBP | -0.14% | -0.25% | -0.68% | -0.16% | 0.05% | 0.15% | -0.08% | |
| JPY | 0.63% | 0.55% | 0.68% | 0.64% | 0.83% | 0.93% | 0.93% | |
| CAD | 0.01% | -0.08% | 0.16% | -0.64% | 0.19% | 0.31% | 0.23% | |
| AUD | -0.17% | -0.30% | -0.05% | -0.83% | -0.19% | 0.11% | -0.15% | |
| NZD | -0.30% | -0.41% | -0.15% | -0.93% | -0.31% | -0.11% | -0.23% | |
| CHF | -0.07% | -0.17% | 0.08% | -0.93% | -0.23% | 0.15% | 0.23% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Úc từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho AUD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).