GBP/USD tăng nhẹ hơn 0,20% vào thứ Hai khi các nhà đầu tư ngày càng tự tin rằng Cục Dự trữ Liên bang có thể cắt giảm lãi suất trong cuộc họp tuần tới, và các nhà giao dịch đã định giá vào khả năng đề cử Cố vấn Kinh tế Nhà Trắng Kevin Hassett để kế nhiệm Powell tại Fed. Cặp tiền này giao dịch ở mức 1,3250, sau khi chạm mức thấp trong ngày là 1,3205.
Dữ liệu từ Mỹ cho thấy hoạt động kinh doanh đã giảm trong tháng thứ chín liên tiếp vào tháng 11, theo Viện Quản lý Cung ứng (ISM). PMI ngành sản xuất của ISM giảm từ 48,7 trong tháng 10 xuống 48,2 trong tháng trước. Thành phần phụ về việc làm giảm từ 46 xuống 44, trong khi Giá cả trả tăng lên 58,5 từ 58, dưới mức dự báo 59,5.
Sau khi có dữ liệu, Công cụ CME FedWatch cho thấy tỷ lệ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản của Fed vào tháng 12 là 87,4%, tăng từ 86% vào thứ Sáu tuần trước. Do đó, con đường có mức kháng cự ít nhất cho GBP/USD là hướng lên.
Tuần trước, đồng Bảng đã tăng 1%, mức tăng lớn nhất kể từ đầu tháng 8, nhờ vào Ngân sách Mùa thu của Reeves. Các số liệu theo mùa cho thấy tháng 12 là tháng mạnh mẽ cho Cable theo dữ liệu của LSEG.
Tuy nhiên, các thị trường tiền tệ đã định giá 90% khả năng Ngân hàng trung ương Anh (BoE) có thể cắt giảm lãi suất trong cuộc họp tháng 12. Nếu Fed tạm dừng, điều này là khả năng rất nhỏ và BoE cắt giảm, điều này sẽ gây áp lực giảm lên cặp GBP/USD.
Trong tuần này, lịch kinh tế của Mỹ sẽ công bố dữ liệu Thay đổi số người có việc làm ADP, PMI ngành dịch vụ ISM, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu và chỉ số lạm phát ưa thích của Fed, Core PCE. Ở bên kia bờ đại dương, lịch trình của Vương quốc Anh sẽ có các chỉ số PMI Flash của S&P Global.
GBP/USD vẫn bị kìm hãm bởi các mức kháng cự chính, như đường SMA 50 và 200 ngày, xung quanh 1,3274 và 1,3312, tương ứng. Mặc dù động lực là tăng giá như được mô tả bởi Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI), người mua phải vượt qua 1,3315 và đường SMA 100 ngày tại 1,3369. Khi những mức đó bị phá vỡ, 1,3400 sẽ có sẵn để kiểm tra.
Ngược lại, nếu GBP/USD giảm xuống dưới 1,3200, mức hỗ trợ đầu tiên sẽ là đường SMA 20 ngày tại 1,3145, trước mức 1,3100.

Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê 30 ngày trước. Bảng Anh mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.54% | -0.67% | 0.62% | -0.11% | 0.07% | 0.05% | 0.12% | |
| EUR | 0.54% | -0.14% | 1.19% | 0.47% | 0.59% | 0.59% | 0.66% | |
| GBP | 0.67% | 0.14% | 1.33% | 0.57% | 0.72% | 0.74% | 0.80% | |
| JPY | -0.62% | -1.19% | -1.33% | -0.78% | -0.60% | -0.60% | -0.56% | |
| CAD | 0.11% | -0.47% | -0.57% | 0.78% | 0.11% | 0.16% | 0.23% | |
| AUD | -0.07% | -0.59% | -0.72% | 0.60% | -0.11% | 0.00% | 0.08% | |
| NZD | -0.05% | -0.59% | -0.74% | 0.60% | -0.16% | -0.00% | 0.06% | |
| CHF | -0.12% | -0.66% | -0.80% | 0.56% | -0.23% | -0.08% | -0.06% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).