EUR/USD đang rút lui từ mức cao trên 1,1600, nhưng giữ hầu hết các mức tăng trong tuần, giao dịch ở mức 1,1585 vào thời điểm viết bài vào thứ Năm. Sự tự tin ngày càng tăng rằng Cục Dự trữ Liên bang sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ của mình hơn nữa trong những tháng tới đang đè nặng lên đồng đô la Mỹ, trong khi hy vọng về một thỏa thuận hòa bình giữa Nga và Ukraine đã hỗ trợ đồng tiền chung trong tuần này.
Dữ liệu kinh tế được công bố vào thứ Tư cho thấy sự gia tăng lớn hơn mong đợi trong Đơn đặt hàng Hàng hóa lâu bền của Mỹ và sự giảm sút trong số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu hàng tuần, nhưng điều đó không làm thay đổi quan điểm rằng ngân hàng trung ương Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản sau cuộc họp tháng 12 của họ.
Hơn nữa, tin đồn rằng Giám đốc Hội đồng Kinh tế Quốc gia Nhà Trắng Kevin Hassett – một người ôn hòa công khai – sẽ thay thế Jerome Powell làm Chủ tịch Fed sau khi kết thúc nhiệm kỳ của ông vào tháng 5, đã củng cố hy vọng rằng ngân hàng sẽ cắt giảm lãi suất ít nhất hai hoặc ba lần nữa vào năm 2026.
Khối lượng giao dịch dự kiến sẽ vẫn ở mức thấp vào thứ Năm, với các thị trường Mỹ đóng cửa vì kỳ nghỉ lễ Tạ ơn. Tuy nhiên, trong phiên giao dịch châu Âu, chỉ số Niềm tin Người tiêu dùng của khu vực đồng euro và biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ gần đây nhất của Ngân hàng Trung ương Châu Âu có thể cung cấp một số hướng dẫn cho đồng euro (EUR).
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Bảng Anh.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.00% | 0.07% | -0.17% | -0.04% | -0.14% | -0.48% | 0.06% | |
| EUR | 0.00% | 0.07% | -0.18% | -0.04% | -0.15% | -0.48% | 0.06% | |
| GBP | -0.07% | -0.07% | -0.25% | -0.11% | -0.21% | -0.54% | -0.01% | |
| JPY | 0.17% | 0.18% | 0.25% | 0.11% | 0.03% | -0.33% | 0.23% | |
| CAD | 0.04% | 0.04% | 0.11% | -0.11% | -0.09% | -0.42% | 0.09% | |
| AUD | 0.14% | 0.15% | 0.21% | -0.03% | 0.09% | -0.33% | 0.20% | |
| NZD | 0.48% | 0.48% | 0.54% | 0.33% | 0.42% | 0.33% | 0.53% | |
| CHF | -0.06% | -0.06% | 0.01% | -0.23% | -0.09% | -0.20% | -0.53% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

Cặp EUR/USD đang trong xu hướng tăng từ khu vực 1,1500, nhưng đỉnh của kênh giảm từ mức cao đầu tháng 10, hiện khoảng 1,1620, có khả năng sẽ tạo ra mức kháng cự đáng kể cho phe đầu cơ giá lên của đồng euro.
Các chỉ báo kỹ thuật đang tích cực, chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) 4 giờ đang giao dịch gần mức 60, và chỉ báo đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD) tiếp tục có xu hướng tăng trên đường trung tâm. Tuy nhiên, phe đầu cơ giá lên sẽ phải vượt qua mức kháng cự đường xu hướng trên mức 1,1620 đã đề cập để xác nhận sự chuyển hướng của xu hướng và nhắm tới các mức cao vào ngày 28 và 29 tháng 10, gần 1,1670, và mức cao vào ngày 17 tháng 10, gần 1,1730.
Về mặt giảm, mức hỗ trợ ngay lập tức là ở mức kháng cự trước đó là 1,1550 (khoảng các mức cao ngày 21 và 24 tháng 11). Thấp hơn, mức tâm lý 1,1500 và mức đáy ngày 5 tháng 11, gần 1,1470, sẽ cung cấp hỗ trợ trước khi đến đáy của kênh, hiện khoảng 1,1420.
Niềm tin Người tiêu dùng của GfK là chỉ số hàng đầu đo lường mức độ tin cậy của người tiêu dùng vào hoạt động kinh tế. Niềm tin của người tiêu dùng cao sẽ kích thích sự phát triển kinh tế trong khi niềm tin thấp sẽ dẫn đến suy thoái kinh tế. Nói chung, mức đọc cao tác động tích cực (hoặc tăng) đối với đồng Euro, trong khi mức đọc thấp bị xem là tiêu cực (hoặc giảm).
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: Th 5 thg 11 27, 2025 07:00
Tần số: Hàng tháng
Thực tế: -23.2
Đồng thuận: -23.2
Trước đó: -24.1
Nguồn: Growth from Knowledge