EUR/USD ghi nhận mức giảm nhẹ trong phiên giao dịch sớm của châu Âu vào thứ Sáu, giao dịch ở mức 1,1560 tại thời điểm viết bài sau khi bị từ chối tại khu vực 1,1580. Cặp tiền này vẫn gần mức hỗ trợ 1,1540 một cách nguy hiểm, trên đà giảm 0,5% trong tuần, trong bối cảnh tâm lý thị trường yếu và tất cả mọi ánh mắt đều đổ dồn vào Chỉ số giá tiêu dùng hài hòa khu vực đồng euro (HICP) sẽ được công bố vào lúc 10:00 GMT.
Đồng đô la Mỹ đã nhận được hỗ trợ từ một "cắt giảm diều hâu" của Cục Dự trữ Liên bang vào thứ Tư - điều này đã khiến các nhà đầu tư giảm bớt hy vọng về một đợt cắt giảm khác vào tháng 12 - và một thỏa thuận giữa Tổng thống Mỹ Trump và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình để duy trì thỏa thuận thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Tại khu vực đồng euro, Ngân hàng Trung ương Châu Âu đã đáp ứng kỳ vọng và giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức 2%. Chủ tịch ECB Christine Lagarde nhấn mạnh rằng ngân hàng đang "ở trạng thái tốt" và truyền tải một thông điệp khá lạc quan, bác bỏ khả năng cắt giảm lãi suất thêm trong thời gian tới. Đồng euro đã tăng nhẹ sau sự kiện, nhưng các nỗ lực tăng giá vẫn bị hạn chế cho đến nay.
Điểm nhấn vào thứ Sáu là các số liệu HICP sơ bộ khu vực đồng euro cho tháng 10, dự kiến sẽ cho thấy lạm phát hàng năm giảm xuống 2,1% từ 2,2% trong tháng trước, với mức đọc lõi giảm xuống còn 2,3% tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước từ 2,4% trong tháng 9.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.04% | 0.13% | 0.11% | 0.14% | 0.26% | 0.44% | 0.09% | |
| EUR | -0.04% | 0.07% | 0.05% | 0.10% | 0.22% | 0.38% | 0.05% | |
| GBP | -0.13% | -0.07% | -0.04% | 0.03% | 0.14% | 0.32% | -0.04% | |
| JPY | -0.11% | -0.05% | 0.04% | 0.05% | 0.17% | 0.33% | -0.01% | |
| CAD | -0.14% | -0.10% | -0.03% | -0.05% | 0.10% | 0.28% | -0.05% | |
| AUD | -0.26% | -0.22% | -0.14% | -0.17% | -0.10% | 0.18% | -0.17% | |
| NZD | -0.44% | -0.38% | -0.32% | -0.33% | -0.28% | -0.18% | -0.36% | |
| CHF | -0.09% | -0.05% | 0.04% | 0.00% | 0.05% | 0.17% | 0.36% | 
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

EUR/USD đã phá vỡ mô hình tam giác hàng tháng và nỗ lực phục hồi yếu ớt sau quyết định chính sách tiền tệ của ECB đã bị giới hạn dưới khu vực hỗ trợ trước đó tại 1,1580, xác nhận thiên hướng giảm giá của cặp tiền này. Chỉ số Sức mạnh Tương đối (RSI) trong 4 giờ ở mức thấp nhưng vẫn trên mức quá bán, trong khi đường trung bình động hội tụ phân kỳ phản ánh động lượng tiêu cực mạnh.
Phe gấu hiện đang tập trung vào khu vực hỗ trợ chính quanh mức 1,1545 (các mức thấp ngày 9 và 14 tháng 10). Dưới mức này, mức tròn 1,1500 là mục tiêu khả thi trước mục tiêu đo lường của mô hình tam giác tại khu vực 1,1450.
Về phía tăng, khu vực 1,1580 đã đề cập - nơi đã giữ mức giảm vào các ngày 22, 23 và 28 tháng 10 - hiện đang hoạt động như một mức kháng cự. Cao hơn nữa, đường xu hướng đảo ngược, hiện ở khoảng 1,1615, và mức cao vào thứ Năm gần 1,1635 có khả năng thách thức phe đầu cơ giá lên trước các mức cao vào ngày 28 và 29 tháng 10 trong khu vực 1,1670.
Chỉ số CPI Khu vực Châu Âu do Eurostat công bố nắm bắt những thay đổi trong giá hàng hóa và dịch vụ. Chỉ số CPI là một phương thức quan trọng để đo lường những thay đổi trong xu hướng mua hàng và lạm phát ở Khu vực châu Âu. Nói chung, mức đọc cao dự báo quan điểm diều hâu sẽ ảnh hưởng tích cực (hoặc tăng) đối với đồng Euro, trong khi mức đọc thấp bị coi là tiêu cực (hoặc giảm).
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 6 thg 10 31, 2025 10:00 (Sơ bộ)
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 2.1%
Trước đó: 2.2%
Nguồn: Eurostat
Chỉ số giá tiêu dùng hài hòa (HICP) đo lường sự thay đổi giá của một rổ hàng hóa và dịch vụ đại diện trong Liên minh Tiền tệ Châu Âu. HICP, được Eurostat công bố hàng tháng, được hài hòa vì cùng một phương pháp được sử dụng trên tất cả các quốc gia thành viên và đóng góp của họ được tính trọng số. Số liệu hàng năm so sánh giá trong tháng tham chiếu với cùng tháng năm trước. Nói chung, một chỉ số cao được coi là tín hiệu tăng giá đối với đồng euro (EUR), trong khi một chỉ số thấp được coi là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 6 thg 10 31, 2025 10:00 (Sơ bộ)
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 2.3%
Trước đó: 2.4%
Nguồn: Eurostat