EUR/USD giảm trong phiên giao dịch Bắc Mỹ, giảm 0,31% khi đồng bạc xanh vẫn được mua vào như một dấu hiệu nhẹ nhõm khi Tổng thống Mỹ Trump hạ nhiệt ngôn từ về Trung Quốc. Cặp tiền này giao dịch ở mức 1,1599 sau khi đạt mức cao 1,1655.
Đồng tiền chung đi ngang khi Chỉ số đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng đô la so với rổ sáu đồng tiền khác, tăng 0,37% lên 98,95 trong bối cảnh thiếu dữ liệu kinh tế Mỹ khi việc chính phủ đóng cửa có vẻ sẽ kéo dài. Trong khi đó, Kevin Hasset, cố vấn kinh tế Nhà Trắng, cho biết rằng việc đóng cửa có thể kết thúc "vào một thời điểm nào đó trong tuần này."
Lãnh đạo thiểu số Thượng viện Mỹ Schumer cho biết rằng lãnh đạo đảng Dân chủ Hạ viện Jeffries và ông đã liên lạc với Trump vào thứ Ba để ngồi lại và thương lượng, có thể mở cửa lại chính phủ.
Ngoài ra, đồng đô la Mỹ cũng được hỗ trợ bởi tin tức rằng Tổng thống Mỹ Donald Trump sẽ gặp Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình vào tuần tới, nhằm cải thiện các cuộc đàm phán thương mại trước khi kết thúc thỏa thuận ngừng bắn thương mại 90 ngày thứ hai sẽ kết thúc vào ngày 10 tháng 11.
Lịch kinh tế của Mỹ vẫn vắng bóng vào thứ Tư và thứ Năm, nhưng Cục Thống kê Lao động (BLS) sẽ công bố báo cáo lạm phát tháng Chín tại Mỹ. Tại châu Âu, các nhà giao dịch đang chờ đợi bài phát biểu của Phó Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Luis De Guindos và Chủ tịch Christine Lagarde.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đồng Euro mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.54% | 0.46% | 0.90% | 0.03% | 0.00% | -0.06% | 0.50% | |
EUR | -0.54% | -0.08% | 0.42% | -0.51% | -0.43% | -0.68% | -0.03% | |
GBP | -0.46% | 0.08% | 0.26% | -0.43% | -0.35% | -0.60% | 0.03% | |
JPY | -0.90% | -0.42% | -0.26% | -0.89% | -0.91% | -1.04% | -0.49% | |
CAD | -0.03% | 0.51% | 0.43% | 0.89% | 0.02% | -0.17% | 0.46% | |
AUD | -0.01% | 0.43% | 0.35% | 0.91% | -0.02% | -0.25% | 0.38% | |
NZD | 0.06% | 0.68% | 0.60% | 1.04% | 0.17% | 0.25% | 0.63% | |
CHF | -0.50% | 0.03% | -0.03% | 0.49% | -0.46% | -0.38% | -0.63% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Triển vọng kỹ thuật của EUR/USD đã cải thiện nhẹ, mặc dù cặp tiền này vẫn ở mức trung lập đến giảm giá khi giao dịch dưới Đường trung bình động đơn giản (SMA) 100 ngày tại 1,1654. Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) đã giảm xuống dưới mức trung lập 50 vào thứ Sáu tuần trước, cho thấy đà giảm đang gia tăng.
Mức hỗ trợ chính nằm ở 1,1600, tiếp theo là 1,1550 và 1,1500. Một sự phá vỡ quyết định dưới các mức này sẽ mở ra mức đáy chu kỳ vào ngày 1 tháng 8 gần 1,1391. Ngược lại, mức kháng cự được nhìn thấy ở 1,1650 và 1,1700, với một động thái bền vững trên mức sau sẽ mở đường cho 1,1800 và mức cao ngày 1 tháng 7 ở 1,1830.
Euro là đồng tiền của 19 quốc gia Liên minh châu Âu thuộc Khu vực đồng tiền chung châu Âu. Đây là đồng tiền được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới sau Đô la Mỹ. Năm 2022, đồng tiền này chiếm 31% tổng số giao dịch ngoại hối, với doanh thu trung bình hàng ngày là hơn 2,2 nghìn tỷ đô la một ngày. EUR/USD là cặp tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm ước tính 30% tổng số giao dịch, tiếp theo là EUR/JPY (4%), EUR/GBP (3%) và EUR/AUD (2%).
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) tại Frankfurt, Đức, là ngân hàng dự trữ của Khu vực đồng tiền chung châu Âu. ECB thiết lập lãi suất và quản lý chính sách tiền tệ. Nhiệm vụ chính của ECB là duy trì sự ổn định giá cả, nghĩa là kiểm soát lạm phát hoặc kích thích tăng trưởng. Công cụ chính của ECB là tăng hoặc giảm lãi suất. Lãi suất tương đối cao - hoặc kỳ vọng lãi suất cao hơn - thường sẽ có lợi cho đồng Euro và ngược lại. Hội đồng quản lý ECB đưa ra quyết định về chính sách tiền tệ tại các cuộc họp được tổ chức tám lần một năm. Các quyết định được đưa ra bởi người đứng đầu các ngân hàng quốc gia Khu vực đồng tiền chung châu Âu và sáu thành viên thường trực, bao gồm Thống đốc ECB, Christine Lagarde.
Dữ liệu lạm phát của Khu vực đồng tiền chung châu Âu, được đo bằng Chỉ số giá tiêu dùng đã cân đối (HICP), là một phép đo kinh tế quan trọng đối với đồng Euro. Nếu lạm phát tăng cao hơn dự kiến, đặc biệt là nếu vượt quá mục tiêu 2% của ECB, ECB buộc phải tăng lãi suất để đưa lạm phát trở lại tầm kiểm soát. Lãi suất tương đối cao so với các mức lãi suất tương đương thường có lợi cho đồng Euro, vì khiến khu vực này trở nên hấp dẫn hơn như một nơi để các nhà đầu tư toàn cầu gửi tiền.
Dữ liệu công bố đánh giá sức khỏe của nền kinh tế và có thể tác động đến đồng Euro. Các chỉ số như GDP, PMI sản xuất và dịch vụ, việc làm và khảo sát tâm lý người tiêu dùng đều có thể ảnh hưởng đến hướng đi của đồng tiền chung. Một nền kinh tế mạnh mẽ là điều tốt cho đồng Euro. Nó không chỉ thu hút nhiều đầu tư nước ngoài hơn mà còn có thể khuyến khích Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tăng lãi suất, điều này sẽ trực tiếp củng cố đồng Euro. Nếu không, nếu dữ liệu kinh tế yếu, đồng Euro có khả năng giảm. Dữ liệu kinh tế của bốn nền kinh tế lớn nhất trong khu vực đồng euro (Đức, Pháp, Ý và Tây Ban Nha) đặc biệt quan trọng vì chúng chiếm 75% nền kinh tế của Khu vực đồng euro.
Một dữ liệu quan trọng khác được công bố cho đồng Euro là Cán cân thương mại. Chỉ số này đo lường sự khác biệt giữa số tiền một quốc gia kiếm được từ xuất khẩu và số tiền quốc gia đó chi cho nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu một quốc gia sản xuất hàng xuất khẩu được săn đón nhiều thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng giá trị hoàn toàn từ nhu cầu bổ sung được tạo ra từ những người mua nước ngoài muốn mua những hàng hóa này. Do đó, Cán cân thương mại ròng dương sẽ củng cố đồng tiền và ngược lại đối với cán cân âm.