Cặp USD/JPY giảm 0,45% xuống gần 151,00 trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Tư. Cặp này phải đối mặt với áp lực bán khi đồng đô la Mỹ (USD) hoạt động kém hơn so với các đồng tiền khác, với các nhà giao dịch vẫn tự tin về hai lần cắt giảm lãi suất nữa của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) trong năm nay.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ là yếu nhất so với Đô la Úc.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.20% | -0.19% | -0.26% | -0.01% | -0.48% | 0.02% | -0.15% | |
EUR | 0.20% | 0.06% | -0.07% | 0.16% | -0.25% | 0.16% | 0.06% | |
GBP | 0.19% | -0.06% | -0.14% | 0.14% | -0.31% | 0.10% | 0.04% | |
JPY | 0.26% | 0.07% | 0.14% | 0.23% | -0.21% | 0.13% | 0.21% | |
CAD | 0.01% | -0.16% | -0.14% | -0.23% | -0.47% | -0.04% | -0.10% | |
AUD | 0.48% | 0.25% | 0.31% | 0.21% | 0.47% | 0.41% | 0.35% | |
NZD | -0.02% | -0.16% | -0.10% | -0.13% | 0.04% | -0.41% | -0.05% | |
CHF | 0.15% | -0.06% | -0.04% | -0.21% | 0.10% | -0.35% | 0.05% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Tại thời điểm viết bài, Chỉ số đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, giao dịch thấp hơn 0,35 xuống gần 98,70.
Vào tháng 9, Fed đã thực hiện cắt giảm lãi suất đầu tiên trong năm, giảm lãi suất vay 25 điểm cơ bản (bps) xuống 4,00%-4,25%, với lý do rủi ro trên thị trường lao động. Trong khi đó, các nhà giao dịch tự tin rằng Fed sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất thêm 50 bps trong phần còn lại của năm, theo công cụ CME FedWatch.
Các thành viên Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC), bao gồm Chủ tịch Jerome Powell, đã cảnh báo rằng điều kiện thị trường lao động tiếp tục trì trệ, điều này ủng hộ nhu cầu cần có thêm sự nới lỏng chính sách tiền tệ.
Vào thứ Ba, Powell của Fed cho biết "các rủi ro giảm giá đối với thị trường lao động Mỹ đã gia tăng", nhưng không bình luận về việc mở rộng chính sách tiền tệ thêm. Tuy nhiên, Thống đốc Fed Michelle Bowman và Chủ tịch Boston Susan Collins đã công khai ủng hộ việc cắt giảm lãi suất nhiều hơn.
Trong khi đó, đồng yên Nhật (JPY) giao dịch cao hơn so với các đồng tiền khác, với các nhà đầu tư vẫn không chắc chắn về triển vọng của cấu trúc chính trị Nhật Bản. Việc bỏ phiếu chọn Thủ tướng Nhật Bản mới khó có khả năng được lên lịch vào ngày 21 tháng 10 khi các nhà lãnh đạo không đồng ý trong bối cảnh các cuộc thảo luận đang diễn ra giữa các đảng, Kyodo đưa tin.
Việc chia rẽ đột ngột của Đảng Dân chủ Tự do Nhật Bản (LDP) vào tuần trước đã khiến lãnh đạo của họ, Sanae Takaichi, phải dựa vào sự hỗ trợ từ các đảng đối lập khác.
Đô la Mỹ (USD) là tiền tệ chính thức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và là tiền tệ 'trên thực tế' của một số lượng đáng kể các quốc gia khác nơi nó được lưu hành cùng với tiền giấy địa phương. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm hơn 88% tổng doanh thu ngoại hối toàn cầu, tương đương trung bình 6,6 nghìn tỷ đô la giao dịch mỗi ngày, theo dữ liệu từ năm 2022. Sau Thế chiến thứ hai, USD đã thay thế Bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ của thế giới. Trong phần lớn lịch sử của mình, Đô la Mỹ được hỗ trợ bởi Vàng, cho đến khi Thỏa thuận Bretton Woods năm 1971 khi Bản vị Vàng không còn nữa.
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá trị của đồng đô la Mỹ là chính sách tiền tệ, được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được hai mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, điều này giúp giá trị của đồng đô la Mỹ tăng. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang cũng có thể in thêm Đô la và ban hành nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bế tắc. Đây là một biện pháp chính sách không chuẩn được sử dụng khi tín dụng đã cạn kiệt vì các ngân hàng sẽ không cho nhau vay (vì sợ bên đối tác vỡ nợ). Đây là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được kết quả cần thiết. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn để chống lại cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Nó liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ chủ yếu từ các tổ chức tài chính. QE thường dẫn đến đồng Đô la Mỹ yếu hơn.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại trong đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư vốn từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn vào các giao dịch mua mới. Thông thường, điều này có lợi cho đồng đô la Mỹ.