EUR/USD đang giao dịch với mức tăng vừa phải, ngay trên 1,1750 tại thời điểm viết bài vào thứ Năm, nhưng vẫn bị kẹt trong một khoảng giá hẹp dưới 1,1760 trong ba ngày liên tiếp. Đồng đô la Mỹ vẫn ở thế phòng thủ giữa bối cảnh kỳ vọng cắt giảm lãi suất liên tiếp của Cục Dự trữ Liên bang (Fed), mặc dù khẩu vị rủi ro vẫn bị hạn chế, điều này giữ cho các nỗ lực tăng giá của Euro (EUR) bị giới hạn.
Dữ liệu kinh tế Mỹ được công bố vào thứ Năm có sự trái chiều. Thay đổi việc làm ADP cho thấy sự giảm bất ngờ trong tháng Chín, tạo thêm áp lực lên Fed để hạ lãi suất hơn nữa trong những tháng tới. Hoạt động sản xuất, mặt khác, đã cải thiện nhẹ trên mức kỳ vọng, nhưng với đơn đặt hàng mới và việc làm ổn định ở mức thấp, cho thấy tác động tiêu cực của thuế quan.
Với việc chính phủ Mỹ đóng cửa giữa cuộc đối đầu ngân sách, Bộ Lao động sẽ không công bố báo cáo bảng lương thất nghiệp của Mỹ, và, rất có thể, cũng không có báo cáo Bảng lương phi nông nghiệp quan trọng vào thứ Sáu. Tại châu Âu, Tỷ lệ thất nghiệp tháng Tám là sự kiện duy nhất đáng chú ý, trong khi tại Mỹ, Cắt giảm việc làm của Challenger có thể thu hút sự quan tâm đặc biệt.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đô la Canada.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.12% | -0.03% | 0.01% | 0.03% | -0.11% | -0.48% | -0.09% | |
EUR | 0.12% | 0.08% | 0.12% | 0.13% | 0.00% | -0.25% | 0.00% | |
GBP | 0.03% | -0.08% | 0.06% | 0.03% | -0.05% | -0.32% | -0.05% | |
JPY | -0.01% | -0.12% | -0.06% | 0.00% | -0.13% | -0.59% | -0.07% | |
CAD | -0.03% | -0.13% | -0.03% | -0.00% | -0.15% | -0.36% | -0.11% | |
AUD | 0.11% | 0.00% | 0.05% | 0.13% | 0.15% | -0.31% | 0.05% | |
NZD | 0.48% | 0.25% | 0.32% | 0.59% | 0.36% | 0.31% | 0.42% | |
CHF | 0.09% | -0.01% | 0.05% | 0.07% | 0.11% | -0.05% | -0.42% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Định hướng ngay lập tức của EUR/USD vẫn là tăng giá, nhưng các chỉ báo kỹ thuật chỉ ra rằng động lượng đang yếu đi, khi phe đầu cơ giá lên vẫn bị giới hạn dưới đường xu hướng bị phá vỡ. Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) trên biểu đồ 4 giờ ở mức 55 gần mức trung lập 50, và đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD) đang cắt xuống dưới đường tín hiệu.
Phe đầu cơ giá lên đã bị từ chối tại khu vực 1,1780 vào thứ Tư, thấp hơn một vài pip so với đường xu hướng đảo ngược đã đề cập, hiện ở khoảng 1,1795. Một sự phá vỡ thành công của mức đó là cần thiết để hủy bỏ xu hướng giảm rộng hơn từ các mức cao giữa tháng Chín và chuyển sự chú ý về các mức cao ngày 23 và 24 tháng Chín, gần 1,1820.
Về phía giảm, mức hỗ trợ ngay lập tức là tại khu vực 1,1710-1,1715, nơi đã kiềm chế phe giảm vào thứ Ba và thứ Tư. Thấp hơn, các mức thấp của tuần trước tại khu vực 1,1645-1,1655 và các mức thấp ngày 2 và 3 tháng Chín, gần 1,1610, sẽ được chú ý.
Euro là đồng tiền của 19 quốc gia Liên minh châu Âu thuộc Khu vực đồng tiền chung châu Âu. Đây là đồng tiền được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới sau Đô la Mỹ. Năm 2022, đồng tiền này chiếm 31% tổng số giao dịch ngoại hối, với doanh thu trung bình hàng ngày là hơn 2,2 nghìn tỷ đô la một ngày. EUR/USD là cặp tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm ước tính 30% tổng số giao dịch, tiếp theo là EUR/JPY (4%), EUR/GBP (3%) và EUR/AUD (2%).
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) tại Frankfurt, Đức, là ngân hàng dự trữ của Khu vực đồng tiền chung châu Âu. ECB thiết lập lãi suất và quản lý chính sách tiền tệ. Nhiệm vụ chính của ECB là duy trì sự ổn định giá cả, nghĩa là kiểm soát lạm phát hoặc kích thích tăng trưởng. Công cụ chính của ECB là tăng hoặc giảm lãi suất. Lãi suất tương đối cao - hoặc kỳ vọng lãi suất cao hơn - thường sẽ có lợi cho đồng Euro và ngược lại. Hội đồng quản lý ECB đưa ra quyết định về chính sách tiền tệ tại các cuộc họp được tổ chức tám lần một năm. Các quyết định được đưa ra bởi người đứng đầu các ngân hàng quốc gia Khu vực đồng tiền chung châu Âu và sáu thành viên thường trực, bao gồm Thống đốc ECB, Christine Lagarde.
Dữ liệu lạm phát của Khu vực đồng tiền chung châu Âu, được đo bằng Chỉ số giá tiêu dùng đã cân đối (HICP), là một phép đo kinh tế quan trọng đối với đồng Euro. Nếu lạm phát tăng cao hơn dự kiến, đặc biệt là nếu vượt quá mục tiêu 2% của ECB, ECB buộc phải tăng lãi suất để đưa lạm phát trở lại tầm kiểm soát. Lãi suất tương đối cao so với các mức lãi suất tương đương thường có lợi cho đồng Euro, vì khiến khu vực này trở nên hấp dẫn hơn như một nơi để các nhà đầu tư toàn cầu gửi tiền.
Dữ liệu công bố đánh giá sức khỏe của nền kinh tế và có thể tác động đến đồng Euro. Các chỉ số như GDP, PMI sản xuất và dịch vụ, việc làm và khảo sát tâm lý người tiêu dùng đều có thể ảnh hưởng đến hướng đi của đồng tiền chung. Một nền kinh tế mạnh mẽ là điều tốt cho đồng Euro. Nó không chỉ thu hút nhiều đầu tư nước ngoài hơn mà còn có thể khuyến khích Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tăng lãi suất, điều này sẽ trực tiếp củng cố đồng Euro. Nếu không, nếu dữ liệu kinh tế yếu, đồng Euro có khả năng giảm. Dữ liệu kinh tế của bốn nền kinh tế lớn nhất trong khu vực đồng euro (Đức, Pháp, Ý và Tây Ban Nha) đặc biệt quan trọng vì chúng chiếm 75% nền kinh tế của Khu vực đồng euro.
Một dữ liệu quan trọng khác được công bố cho đồng Euro là Cán cân thương mại. Chỉ số này đo lường sự khác biệt giữa số tiền một quốc gia kiếm được từ xuất khẩu và số tiền quốc gia đó chi cho nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu một quốc gia sản xuất hàng xuất khẩu được săn đón nhiều thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng giá trị hoàn toàn từ nhu cầu bổ sung được tạo ra từ những người mua nước ngoài muốn mua những hàng hóa này. Do đó, Cán cân thương mại ròng dương sẽ củng cố đồng tiền và ngược lại đối với cán cân âm.