Các nỗ lực tăng giá của đồng đô la Úc đã bị kiềm chế dưới mức 0,6430 cho đến nay vào thứ Sáu, và cặp tiền này lại giảm xuống mức thấp nhất trong hai tháng tại khu vực 0,6415, đang được thử thách tại thời điểm viết bài.
Đồng đô la Mỹ đang vượt trội hơn các đồng tiền chính, được hỗ trợ bởi một thị trường không thích rủi ro vừa phải. Các nhà đầu tư đang thận trọng trong việc bán đồng đô la Mỹ, trước bài phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell, người được kỳ vọng sẽ đưa ra một số gợi ý về các bước đi tiếp theo trong chính sách tiền tệ của ngân hàng.
Điều này để lại cặp tiền này trong trạng thái phòng thủ, sau một đợt bán tháo gần 1,3% cho đến nay trong tuần này. Trong bối cảnh thiếu dữ liệu kinh tế vĩ mô quan trọng, tâm lý thận trọng của thị trường đã làm giảm giá đồng đô la Úc nhạy cảm với rủi ro trong tuần này, với các số liệu lạc quan từ Mỹ khiến các nhà đầu tư giảm bớt kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của Fed và tạo thêm hỗ trợ cho đồng bạc xanh.
Bức tranh kỹ thuật, do đó, đang rất giảm giá, với các nhà bán đang đẩy giá xuống gần mức hỗ trợ tại mức thấp ngày 1 tháng 8 là 0,6415 vào lúc này. Dưới mức này, mức tâm lý tại 0,6400 có thể cung cấp một số hỗ trợ, nhưng mức 0,6375, nơi mà mức thấp ngày 23 tháng 6 gặp mức thoái lui Fibonacci 127,2% của đợt tăng giá đầu tháng 8, có vẻ là một mức hợp lý hơn.
Về phía tăng, mức kháng cự ngay lập tức là mức cao trong ngày 0,6435 đã đề cập. Cao hơn nữa, khu vực giữa mức thấp ngày 5 tháng 8 và mức cao ngày 20 tháng 8 tại 0,6450-0,6455 có thể thách thức phe đầu cơ giá lên trước mức hỗ trợ trước đó gần khu vực 0,6480, nơi mà phe gấu đã bị kiềm chế vào các ngày 12, 14 và 18 tháng 8.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đô la Úc mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.94% | 1.04% | 1.06% | 0.69% | 1.39% | 2.03% | 0.36% | |
EUR | -0.94% | 0.09% | 0.10% | -0.25% | 0.46% | 1.05% | -0.57% | |
GBP | -1.04% | -0.09% | -0.10% | -0.33% | 0.37% | 0.96% | -0.70% | |
JPY | -1.06% | -0.10% | 0.10% | -0.34% | 0.35% | 0.99% | -0.69% | |
CAD | -0.69% | 0.25% | 0.33% | 0.34% | 0.67% | 1.33% | -0.36% | |
AUD | -1.39% | -0.46% | -0.37% | -0.35% | -0.67% | 0.59% | -1.03% | |
NZD | -2.03% | -1.05% | -0.96% | -0.99% | -1.33% | -0.59% | -1.67% | |
CHF | -0.36% | 0.57% | 0.70% | 0.69% | 0.36% | 1.03% | 1.67% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Úc từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho AUD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).