Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Liên bang (Fed) Chicago Austan Goolsbee cho biết vào thứ Sáu rằng việc chờ đợi sẽ mang lại lợi ích từ các dữ liệu kinh tế cập nhật, và hầu hết các dữ liệu cho thấy tăng trưởng kinh tế ổn định, với thị trường lao động chỉ giảm nhiệt một cách vừa phải.
Goolsbee đã không đồng ý về việc cắt giảm lãi suất vì ông tin rằng Fed nên chờ thêm thông tin, đặc biệt là về lạm phát.
Có rất ít dấu hiệu cho thấy thị trường lao động đang suy giảm nhanh đến mức Fed không thể chờ đến đầu năm 2026 để cắt giảm lãi suất một lần nữa.
Lạm phát đã vượt mục tiêu trong bốn năm rưỡi, tiến trình đã bị đình trệ, và các doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng coi giá cả là mối quan tâm chính.
Lạm phát hiện tại cao hơn có thể đến từ thuế quan và có thể là tạm thời, nhưng nguy cơ là nó trở nên kéo dài hơn.
Chờ đợi sẽ là lựa chọn thận trọng hơn và sẽ không phải chịu nhiều rủi ro bổ sung.
Hầu hết các dữ liệu cho thấy tăng trưởng kinh tế ổn định, với thị trường lao động chỉ giảm nhiệt một cách vừa phải.
Vẫn còn sự lạc quan rằng lãi suất có thể giảm đáng kể trong năm tới, nhưng có những lo ngại về việc tăng cường trước do lạm phát trong vài năm qua."
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.12% | 0.13% | 0.28% | -0.07% | -0.02% | 0.00% | 0.14% | |
| EUR | -0.12% | 0.02% | 0.16% | -0.19% | -0.14% | -0.11% | 0.02% | |
| GBP | -0.13% | -0.02% | 0.15% | -0.20% | -0.15% | -0.13% | 0.00% | |
| JPY | -0.28% | -0.16% | -0.15% | -0.32% | -0.28% | -0.26% | -0.12% | |
| CAD | 0.07% | 0.19% | 0.20% | 0.32% | 0.04% | 0.06% | 0.21% | |
| AUD | 0.02% | 0.14% | 0.15% | 0.28% | -0.04% | 0.02% | 0.16% | |
| NZD | -0.01% | 0.11% | 0.13% | 0.26% | -0.06% | -0.02% | 0.13% | |
| CHF | -0.14% | -0.02% | -0.00% | 0.12% | -0.21% | -0.16% | -0.13% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).