Cặp GBP/JPY đã giảm về gần 210,30 vào thứ Ba từ mức cao nhất trong nhiều năm là 211,60 được ghi nhận vào thứ Hai. Đà tăng của cặp này tạm dừng khi đồng Yên Nhật (JPY) tìm thấy hỗ trợ tạm thời, sau những bình luận từ Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản Satsuki Katayama rằng chính phủ có thể can thiệp chống lại các động thái một chiều quá mức.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Yên Nhật mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | -0.18% | -0.23% | -0.62% | -0.10% | -0.16% | -0.33% | -0.27% | |
| EUR | 0.18% | -0.07% | -0.46% | 0.07% | 0.00% | -0.16% | -0.10% | |
| GBP | 0.23% | 0.07% | -0.40% | 0.14% | 0.09% | -0.09% | -0.03% | |
| JPY | 0.62% | 0.46% | 0.40% | 0.54% | 0.49% | 0.28% | 0.39% | |
| CAD | 0.10% | -0.07% | -0.14% | -0.54% | -0.05% | -0.24% | -0.15% | |
| AUD | 0.16% | -0.00% | -0.09% | -0.49% | 0.05% | -0.17% | -0.11% | |
| NZD | 0.33% | 0.16% | 0.09% | -0.28% | 0.24% | 0.17% | 0.06% | |
| CHF | 0.27% | 0.10% | 0.03% | -0.39% | 0.15% | 0.11% | -0.06% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Yên Nhật từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho JPY (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
"Nhật Bản có quyền tự do trong việc xử lý các động thái quá mức của đồng Yên," Katayama nói. Bà thêm rằng, "Sẽ có hành động thích hợp chống lại các động thái quá mức."
Mặc dù sự can thiệp lén lút của Nhật Bản được kỳ vọng sẽ hỗ trợ đồng Yên Nhật lấy lại vị thế, nhưng đợt phục hồi này có thể sẽ không kéo dài lâu khi các nhà đầu tư vẫn thận trọng về triển vọng chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ), lý do chính đằng sau sự suy giảm của đồng Yên.
Tuần trước, BoJ đã tăng lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) lên 0,75%, như dự kiến, và giữ cửa mở cho việc thắt chặt tiền tệ hơn nữa. Tuy nhiên, những người tham gia thị trường tin rằng ý định của BoJ trái ngược với các mục tiêu tài khóa của chính phủ, điều này có thể hạn chế kỳ vọng về việc tăng lãi suất thêm trong thời gian tới.
Trong khi đó, đồng bảng Anh (GBP) thể hiện hiệu suất trái chiều so với các đồng tiền khác, khi các nhà đầu tư vẫn đứng ngoài trong một tuần lễ kéo dài do kỳ nghỉ. Trong tương lai, yếu tố chính tác động đến đồng bảng Anh sẽ là kỳ vọng của thị trường về việc Ngân hàng trung ương Anh (BoE) có cắt giảm lãi suất một lần nữa vào đầu năm 2026 hay không.
Tuần trước, BoE đã giảm lãi suất 25 bps xuống 3,75% với một cuộc bỏ phiếu sít sao và hướng dẫn rằng con đường chính sách tiền tệ sẽ tiếp tục giảm dần.
Ngân hàng trung ương có nhiệm vụ chính là đảm bảo giá cả ổn định ở một quốc gia hoặc khu vực. Các nền kinh tế liên tục phải đối mặt với lạm phát hoặc giảm phát khi giá của một số hàng hóa và dịch vụ nhất định biến động. Giá cả tăng liên tục đối với cùng một loại hàng hóa có nghĩa là lạm phát, giá cả giảm liên tục đối với cùng một loại hàng hóa có nghĩa là giảm phát. Nhiệm vụ của ngân hàng trung ương là giữ cho nhu cầu phù hợp bằng cách điều chỉnh lãi suất chính sách của mình. Đối với các ngân hàng trung ương lớn nhất như Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed), Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) hoặc Ngân hàng trung ương Anh (BoE), nhiệm vụ là giữ lạm phát ở mức gần 2%.
Ngân hàng trung ương có một công cụ quan trọng để tăng hoặc giảm lạm phát, đó là điều chỉnh lãi suất chính sách chuẩn, thường được gọi là lãi suất. Vào những thời điểm được thông báo trước, ngân hàng trung ương sẽ ban hành một tuyên bố về lãi suất chính sách của mình và đưa ra lý do bổ sung về lý do tại sao họ vẫn giữ nguyên hoặc thay đổi (cắt giảm hoặc tăng lãi suất). Các ngân hàng địa phương sẽ điều chỉnh lãi suất tiết kiệm và cho vay của mình cho phù hợp, điều này sẽ khiến mọi người khó hoặc dễ kiếm tiền từ tiền tiết kiệm của mình hoặc các công ty khó vay vốn và đầu tư vào doanh nghiệp của mình. Khi ngân hàng trung ương tăng đáng kể lãi suất, điều này được gọi là thắt chặt tiền tệ. Khi ngân hàng trung ương cắt giảm lãi suất chuẩn, điều này được gọi là nới lỏng tiền tệ.
Một ngân hàng trung ương thường độc lập về mặt chính trị. Các thành viên của hội đồng chính sách ngân hàng trung ương phải trải qua một loạt các hội đồng và phiên điều trần trước khi được bổ nhiệm vào một ghế trong hội đồng chính sách. Mỗi thành viên trong hội đồng đó thường có một niềm tin nhất định về cách ngân hàng trung ương nên kiểm soát lạm phát và chính sách tiền tệ tiếp theo. Các thành viên muốn có một chính sách tiền tệ rất lỏng lẻo, với lãi suất thấp và cho vay giá rẻ, để thúc đẩy nền kinh tế đáng kể trong khi vẫn hài lòng khi thấy lạm phát chỉ cao hơn 2% một chút, được gọi là 'bồ câu'. Các thành viên muốn thấy lãi suất cao hơn để thưởng cho tiền tiết kiệm và muốn duy trì lạm phát mọi lúc được gọi là 'diều hâu' và sẽ không nghỉ ngơi cho đến khi lạm phát ở mức hoặc thấp hơn một chút là 2%.
Thông thường, có một chủ tịch hoặc tổng thống điều hành mỗi cuộc họp, cần tạo ra sự đồng thuận giữa phe diều hâu hoặc phe bồ câu và có tiếng nói cuối cùng khi nào thì đưa ra quyết định bỏ phiếu để tránh tỷ lệ hòa 50-50 về việc có nên điều chỉnh chính sách hiện tại hay không. Chủ tịch sẽ có bài phát biểu thường có thể được theo dõi trực tiếp, trong đó lập trường và triển vọng tiền tệ hiện tại được truyền đạt. Một ngân hàng trung ương sẽ cố gắng thúc đẩy chính sách tiền tệ của mình mà không gây ra biến động mạnh về lãi suất, cổ phiếu hoặc tiền tệ của mình. Tất cả các thành viên của ngân hàng trung ương sẽ truyền đạt lập trường của mình tới thị trường trước sự kiện họp chính sách. Vài ngày trước khi cuộc họp chính sách diễn ra cho đến khi chính sách mới được truyền đạt, các thành viên bị cấm nói chuyện công khai. Đây được gọi là thời gian cấm phát biểu.