EUR/USD ghi nhận mức giảm nhẹ, giao dịch ở mức 1,1735 vào thứ Sáu sau khi rút lui từ mức cao nhất trong hơn hai tháng là 1,1762 đạt được vào thứ Năm. Sự phân kỳ chính sách tiền tệ gia tăng giữa Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) và Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang hỗ trợ cho cặp tiền này, cặp đã tăng gần 2% trong ba tuần qua.
Fed đã cắt giảm lãi suất trong tuần này và chỉ ra một đợt cắt giảm lãi suất nữa vào năm 2026. Tuy nhiên, các nhà đầu tư vẫn kỳ vọng rằng ngân hàng trung ương Mỹ sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ ít nhất hai lần, xem xét rằng Chủ tịch Jerome Powell có khả năng sẽ bị thay thế bởi Kevin Hassett, người có xu hướng ôn hòa hơn. Hassett là cố vấn kinh tế của Nhà Trắng và đã nhiều lần thể hiện sự nghiêng về việc giảm chi phí vay mượn một cách đáng kể.
Về mặt kinh tế vĩ mô, dữ liệu lạm phát tiêu dùng của Đức xác nhận rằng áp lực giá cả đã gia tăng trong tháng 11, mặc dù lạm phát hàng tháng đã giảm. Tại Mỹ, một nhóm các nhà hoạch định chính sách của Fed sẽ lên sân khấu và có thể cung cấp thêm thông tin về chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Bảng Anh.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.00% | 0.05% | 0.05% | 0.01% | -0.03% | -0.06% | -0.02% | |
| EUR | -0.01% | 0.05% | 0.02% | 0.00% | -0.04% | -0.06% | -0.02% | |
| GBP | -0.05% | -0.05% | -0.02% | -0.04% | -0.09% | -0.11% | -0.07% | |
| JPY | -0.05% | -0.02% | 0.02% | -0.00% | -0.06% | -0.09% | -0.04% | |
| CAD | -0.01% | -0.00% | 0.04% | 0.00% | -0.05% | -0.08% | -0.03% | |
| AUD | 0.03% | 0.04% | 0.09% | 0.06% | 0.05% | -0.02% | 0.02% | |
| NZD | 0.06% | 0.06% | 0.11% | 0.09% | 0.08% | 0.02% | 0.04% | |
| CHF | 0.02% | 0.02% | 0.07% | 0.04% | 0.03% | -0.02% | -0.04% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

Bức tranh kỹ thuật của EUR/USD vẫn mang tính tăng giá, nhưng các chỉ báo động lượng đang đạt đến mức quá mua, cho thấy đợt tăng giá của cặp này đang bắt đầu có dấu hiệu quá mức. Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) 4 giờ đang rút lui từ các mức trên 70, và chỉ báo Đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD) đang chuyển sang phẳng, điều này cho thấy xu hướng tăng có thể đang mất đà.
Các nỗ lực giảm giá vẫn được giữ trên mức cao ngày 17 tháng 10 khoảng 1,1730. Mức này đóng lại con đường hướng tới mức thấp ngày thứ Năm ở khu vực 1,1680 và mức thấp ngày 9 tháng 12 ở 1,1615. Về phía tăng, mức cao ngày thứ Năm ở 1,1762 và mức cao ngày 1 tháng 10 khoảng 1,1780 có khả năng thách thức phe đầu cơ giá lên. Cao hơn nữa, mục tiêu là các mức cao ngày 23 và 24 tháng 9 gần 1,1820.
Chỉ số Giá tiêu dùng Hài hòa (HICP), được văn phòng thống kê Đức Destatis công bố hàng tháng, là một chỉ số lạm phát dựa trên phương pháp thống kê đã được hài hòa trên tất cả các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) để tạo điều kiện so sánh. Số liệu hàng năm so sánh giá trong tháng tham chiếu với cùng tháng năm trước. Nói chung, một số liệu cao là tín hiệu tăng giá cho đồng Euro (EUR), trong khi một số liệu thấp là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: Th 6 thg 12 12, 2025 07:00
Tần số: Hàng tháng
Thực tế: 2.6%
Đồng thuận: 2.6%
Trước đó: 2.6%
Nguồn: Federal Statistics Office of Germany
Chỉ số Giá tiêu dùng Hài hòa (HICP), được văn phòng thống kê Đức Destatis công bố hàng tháng, là một chỉ số lạm phát dựa trên phương pháp thống kê đã được hài hòa trên tất cả các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) để tạo điều kiện so sánh. Số liệu hàng tháng so sánh giá của hàng hóa trong tháng tham chiếu với tháng trước đó. Nói chung, một số liệu cao là tín hiệu tăng giá cho đồng Euro (EUR), trong khi một số liệu thấp là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 3 thg 1 06, 2026 13:00 (Sơ bộ)
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: -
Trước đó: -0.5%
Nguồn: Federal Statistics Office of Germany