EUR/USD giảm nhẹ từ mức cao hàng tuần khoảng 1,1550 và giao dịch ở mức 1,1535 trong phiên giao dịch châu Âu sớm vào thứ Sáu. Cặp tiền này ổn định trên biểu đồ hàng tuần sau một tuần giao dịch biến động, với dữ liệu từ Khu vực đồng euro cho thấy các số liệu trái chiều và các nhà đầu tư không có thông tin do giai đoạn tạm dừng dữ liệu chính thức của Mỹ.
Chỉ số đô la Mỹ (DXY), đo lường giá trị của USD so với rổ sáu đồng tiền chính, đang tăng vào thứ Sáu, với các nhà đầu tư thận trọng trước rủi ro sau một đợt bán tháo khác trên Phố Wall vào thứ Năm. Nỗi lo về một bong bóng AI đã đè nặng lên cổ phiếu công nghệ, và tâm lý ngại rủi ro đã lan rộng qua các thị trường châu Á, kích thích một làn sóng tìm kiếm an toàn đang hỗ trợ đồng đô la Mỹ.
Vào thứ Năm, một báo cáo việc làm tư nhân cho thấy số việc làm ròng giảm ở Mỹ trong tháng 10, bù đắp cho sự lạc quan vừa phải sau khi công bố dữ liệu ADP vào thứ Tư và nuôi hy vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) cắt giảm lãi suất vào tháng 12. Đồng đô la Mỹ đã kéo dài đà giảm từ mức cao ba tháng.
Trong lịch trình vào thứ Sáu, sự chú ý sẽ tập trung vào các phát biểu của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Fed, khi việc chính phủ Mỹ đóng cửa sẽ trì hoãn báo cáo Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) quan trọng trong tháng thứ hai liên tiếp.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đô la New Zealand.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.13% | 0.14% | 0.29% | 0.00% | -0.13% | 0.38% | 0.21% | |
| EUR | -0.13% | 0.00% | 0.16% | -0.12% | -0.26% | 0.25% | 0.08% | |
| GBP | -0.14% | -0.01% | 0.12% | -0.16% | -0.27% | 0.25% | 0.07% | |
| JPY | -0.29% | -0.16% | -0.12% | -0.25% | -0.40% | 0.10% | -0.06% | |
| CAD | -0.00% | 0.12% | 0.16% | 0.25% | -0.14% | 0.34% | 0.20% | |
| AUD | 0.13% | 0.26% | 0.27% | 0.40% | 0.14% | 0.52% | 0.34% | |
| NZD | -0.38% | -0.25% | -0.25% | -0.10% | -0.34% | -0.52% | -0.18% | |
| CHF | -0.21% | -0.08% | -0.07% | 0.06% | -0.20% | -0.34% | 0.18% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

Đà phục hồi của EUR/USD từ mức thấp ba tháng ở giữa khoảng 1,1400 đã bị hạn chế 100 pip cao hơn, tại khu vực hỗ trợ trước đó là 1,1545-1,1550 (mức thấp ngày 14 và 30 tháng 10), điều này để lại xu hướng giảm rộng hơn từ mức cao cuối tháng 10 tại 1,1670 vẫn còn hiệu lực.
Đà phục hồi mạnh mẽ vào thứ Năm cho thấy động lượng tiêu cực có thể đang giảm bớt. Tuy nhiên, phe đầu cơ giá lên của đồng euro cần phải vượt qua 1,1550 để xác nhận sự thay đổi xu hướng và đặt mục tiêu của họ ở mức 1,1580 (mức thấp ngày 22 và 23 tháng 10) trước 1,1635, mức cao ngày 30 tháng 10.
Trong khi đó, các nỗ lực giảm giá bị hạn chế ở khu vực 1,1530. Thấp hơn, cặp tiền này có thể tìm thấy một số hỗ trợ tại 1,1500 và sau đó là mức thấp ngày 5 tháng 11 khoảng 1,1470. Mục tiêu đo lường của mô hình tam giác bị phá vỡ, gặp giá tại mức Fibonacci retracement 261,8% của đợt tăng giá cuối tháng 10, gần 1,1440.
Trong thế giới thuật ngữ tài chính, hai thuật ngữ được sử dụng rộng rãi là “ưa rủi ro” và “ngại rủi ro” dùng để chỉ mức độ rủi ro mà các nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận trong giai đoạn được tham chiếu. Trong thị trường “ưa rủi ro”, các nhà đầu tư lạc quan về tương lai và sẵn sàng mua các tài sản rủi ro hơn. Trong thị trường “ngại rủi ro”, các nhà đầu tư bắt đầu “giao dịch an toàn” vì họ lo lắng về tương lai, và do đó mua các tài sản ít rủi ro hơn nhưng chắc chắn mang lại lợi nhuận hơn, ngay cả khi lợi nhuận tương đối khiêm tốn.
Thông thường, trong giai đoạn “ưa rủi ro”, thị trường chứng khoán sẽ tăng, hầu hết các mặt hàng – ngoại trừ Vàng – cũng sẽ tăng giá trị, vì chúng được hưởng lợi từ triển vọng tăng trưởng tích cực. Tiền tệ của các quốc gia là nước xuất khẩu hàng hóa lớn sẽ tăng giá do nhu cầu tăng và Tiền điện tử tăng. Trong thị trường “ngại rủi ro”, Trái phiếu tăng giá – đặc biệt là Trái phiếu chính phủ lớn – Vàng tỏa sáng và các loại tiền tệ trú ẩn an toàn như Yên Nhật, Franc Thụy Sĩ và Đô la Mỹ đều được hưởng lợi.
Đô la Úc (AUD), Đô la Canada (CAD), Đô la New Zealand (NZD) và các đồng tiền FX nhỏ như Rúp (RUB) và Rand Nam Phi (ZAR), tất cả đều có xu hướng tăng trên các thị trường “rủi ro”. Điều này là do nền kinh tế của các loại tiền tệ này phụ thuộc rất nhiều vào xuất khẩu hàng hóa để tăng trưởng và giá hàng hóa có xu hướng tăng trong các giai đoạn rủi ro. Điều này là do các nhà đầu tư dự đoán nhu cầu về nguyên liệu thô sẽ tăng cao hơn trong tương lai do hoạt động kinh tế gia tăng.
Các loại tiền tệ chính có xu hướng tăng trong thời kỳ “rủi ro” là Đô la Mỹ (USD), Yên Nhật (JPY) và Franc Thụy Sĩ (CHF). Đô la Mỹ, vì đây là đồng tiền dự trữ của thế giới và vì trong thời kỳ khủng hoảng, các nhà đầu tư mua nợ chính phủ Hoa Kỳ, được coi là an toàn vì nền kinh tế lớn nhất thế giới khó có khả năng vỡ nợ. Đồng yên, do nhu cầu trái phiếu chính phủ Nhật Bản tăng, vì một tỷ lệ lớn được nắm giữ bởi các nhà đầu tư trong nước, những người không có khả năng bán tháo chúng - ngay cả trong khủng hoảng. Franc Thụy Sĩ, vì luật ngân hàng nghiêm ngặt của Thụy Sĩ cung cấp cho các nhà đầu tư sự bảo vệ vốn được tăng cường.