EUR/USD cho thấy mức giảm vừa phải vào thứ Sáu, giao dịch cao hơn một vài pip so với 1,1600 tại thời điểm viết bài, trên đà giảm 0,4% trong tuần. Cặp tiền này vẫn dao động trong các khoảng gần đây, với các nhà giao dịch đang chờ đợi các chỉ số PMI HCOB sơ bộ của Khu vực đồng euro cho tháng 10 và công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ, dự kiến sẽ ra mắt sau đó trong ngày.
Đồng tiền chung đã giữ vị thế yếu trong tuần này khi Tổng thống Mỹ Donald Trump làm xấu đi tâm lý thị trường, đe dọa các hạn chế mới đối với xuất khẩu phần mềm sang Trung Quốc vào thứ Năm, trước cuộc gặp với Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình vào tuần tới.
Các vấn đề thương mại vẫn là tâm điểm vào thứ Sáu, khi Tổng thống Trump khôi phục căng thẳng, lần này với Canada, đăng một bài trên mạng xã hội khẳng định rằng các cuộc đàm phán thương mại với nước láng giềng phía Bắc của ông đã "chấm dứt", dường như do một quảng cáo có sự xuất hiện của cựu Tổng thống Mỹ Ronald Reagan nói tiêu cực về thuế quan.
Trọng tâm hiện chuyển sang các số liệu hoạt động kinh doanh sơ bộ của Khu vực đồng euro, dự kiến sẽ cho thấy sự chậm lại vừa phải và, trên hết, CPI của Mỹ, công bố kinh tế quan trọng đầu tiên kể từ khi chính phủ Mỹ đóng cửa, đã diễn ra được bốn tuần. Lạm phát của Mỹ dự kiến đã tăng tốc trong tháng 9, mặc dù rất khó có khả năng làm thay đổi kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tuần tới.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| USD | 0.10% | 0.06% | 0.23% | 0.16% | 0.22% | 0.12% | 0.12% | |
| EUR | -0.10% | -0.03% | 0.14% | 0.07% | 0.12% | 0.02% | 0.02% | |
| GBP | -0.06% | 0.03% | 0.16% | 0.10% | 0.16% | 0.05% | 0.04% | |
| JPY | -0.23% | -0.14% | -0.16% | -0.06% | -0.00% | -0.11% | -0.12% | |
| CAD | -0.16% | -0.07% | -0.10% | 0.06% | 0.05% | -0.05% | -0.07% | |
| AUD | -0.22% | -0.12% | -0.16% | 0.00% | -0.05% | -0.10% | -0.12% | |
| NZD | -0.12% | -0.02% | -0.05% | 0.11% | 0.05% | 0.10% | -0.02% | |
| CHF | -0.12% | -0.02% | -0.04% | 0.12% | 0.07% | 0.12% | 0.02% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).

EUR/USD vẫn giao dịch trong một kênh giảm, với các đợt tăng giá gặp phải người bán. Hành động giá gần đây vẫn bị kẹt trong một khoảng hẹp giữa 1,1620 và khu vực hỗ trợ ở 1,1580, với các nhà đầu tư đang tìm kiếm các yếu tố cơ bản để xác định hướng đi ngắn hạn của cặp tiền này.
Các chỉ báo kỹ thuật đang chỉ xuống trên biểu đồ 4 giờ, với Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) không thể phục hồi mức 50. Tuy nhiên, các nhà đầu cơ giảm giá sẽ cần xác nhận dưới mức hỗ trợ 1,1580 đã đề cập để mở đường cho các mức thấp vào ngày 9 và 14 tháng 10, trong khu vực 1,1545. Hơn nữa, mức 1,500 tròn xuất hiện như một mục tiêu tiềm năng trước đáy của kênh, hiện ở khoảng 1,1450.
Các nỗ lực tăng giá vẫn bị giới hạn dưới 1,1620, nơi mức cao của thứ Năm gặp đỉnh của kênh. Một sự phá vỡ thành công của mức này sẽ chuyển trọng tâm sang mức cao vào ngày 21 tháng 10, khoảng 1,1650, trước mức cao vào ngày 17 tháng 10, ở 1,1728.
Chỉ số người quản lý mua hàng (PMI) ngành sản xuất, được S&P Global và Ngân hàng Thương mại Hamburg (HCOB) công bố hàng tháng, là chỉ báo hàng đầu đánh giá hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất của khu vực đồng euro. Dữ liệu được lấy từ các cuộc khảo sát các giám đốc điều hành cấp cao tại các công ty khu vực tư nhân trong lĩnh vực sản xuất. Các câu trả lời khảo sát phản ánh sự thay đổi, nếu có, trong tháng hiện tại so với tháng trước và có thể dự đoán xu hướng thay đổi trong chuỗi dữ liệu chính thức như Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), sản xuất công nghiệp, việc làm và lạm phát. Chỉ số dao động từ 0 đến 100, với mức 50,0 cho thấy không có sự thay đổi so với tháng trước. Một chỉ số trên 50 cho thấy nền kinh tế sản xuất nói chung đang mở rộng, là dấu hiệu tăng giá cho đồng Euro (EUR). Trong khi đó, một chỉ số dưới 50 cho thấy hoạt động của các nhà sản xuất hàng hóa nói chung đang suy giảm, được coi là tín hiệu giảm giá đối với EUR.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 6 thg 10 24, 2025 08:00 (Sơ bộ)
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 49.5
Trước đó: 49.8
Nguồn: S&P Global
Chỉ số người quản lý mua hàng dịch vụ (PMI), được công bố hàng tháng bởi S&P Global và Ngân hàng Thương mại Hamburg (HCOB), là một chỉ báo hàng đầu đo lường hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ của khu vực đồng euro. Vì lĩnh vực dịch vụ chiếm phần lớn trong nền kinh tế, Chỉ số PMI dịch vụ là một chỉ báo quan trọng đo lường tình trạng của các điều kiện kinh tế tổng thể. Dữ liệu được lấy từ các cuộc khảo sát của các giám đốc điều hành cấp cao tại các công ty khu vực tư nhân trong lĩnh vực dịch vụ. Các câu trả lời khảo sát phản ánh sự thay đổi, nếu có, trong tháng hiện tại so với tháng trước và có thể dự đoán xu hướng thay đổi trong chuỗi dữ liệu chính thức như Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), sản xuất công nghiệp, việc làm và lạm phát. Chỉ số này dao động từ 0 đến 100, với mức 50,0 báo hiệu không có sự thay đổi so với tháng trước. Một chỉ số trên 50 cho thấy nền kinh tế dịch vụ đang mở rộng, là một dấu hiệu tăng giá cho đồng euro (EUR). Trong khi đó, một chỉ số dưới 50 báo hiệu rằng hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ đang giảm, được coi là tín hiệu giảm giá đối với EUR.
Đọc thêmLần phát hành tiếp theo: Th 6 thg 10 24, 2025 08:00 (Sơ bộ)
Tần số: Hàng tháng
Đồng thuận: 51.1
Trước đó: 51.3
Nguồn: S&P Global