EUR/USD ổn định trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Ba, nhưng vẫn gần mức thấp nhiều tháng, giao dịch ở mức 1,1590 tại thời điểm viết bài. Tâm lý thị trường yếu ớt, trong bối cảnh lo ngại về thương mại toàn cầu, đang giữ khẩu vị rủi ro của các nhà đầu tư ở mức thấp.
Tin tức rằng Trung Quốc và Hoa Kỳ đã tăng phí cho các tàu của nhau đã tái kích hoạt lo ngại về một cuộc chiến thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới vào thứ Ba. Điều này đã làm giảm hy vọng trước đó về việc giảm căng thẳng, sau thông báo của Bộ trưởng Tài chính Mỹ Scot Bessent vào thứ Hai về một cuộc họp sắp tới giữa Tổng thống Mỹ Donald Trump và người đồng cấp Trung Quốc, Tập Cận Bình.
Dữ liệu từ Đức cho thấy lạm phát tiêu dùng đã tăng lên 2,4% trong tháng Chín từ mức 2,2% trong tháng Tám, phù hợp với số liệu sơ bộ. Đồng Euro (EUR) giảm nhẹ sau khi công bố dữ liệu.
Lịch kinh tế của Mỹ vẫn mỏng, trong bối cảnh tạm dừng dữ liệu từ chính phủ liên bang Mỹ. Tuy nhiên, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (Fed) Jerome Powell sẽ phát biểu vào cuối ngày hôm nay. Tuy nhiên, trong bối cảnh thiếu dữ liệu cứng để đặt bối cảnh cho những bình luận của ông, ông khó có thể thay đổi kỳ vọng của thị trường về hai lần cắt giảm lãi suất của ngân hàng trung ương trong hai cuộc họp tới.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Đô la Úc.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.13% | 0.17% | -0.29% | 0.11% | 0.70% | 0.50% | -0.21% | |
EUR | 0.13% | 0.30% | -0.16% | 0.23% | 0.88% | 0.64% | -0.08% | |
GBP | -0.17% | -0.30% | -0.49% | -0.06% | 0.57% | 0.37% | -0.37% | |
JPY | 0.29% | 0.16% | 0.49% | 0.43% | 1.00% | 0.78% | 0.05% | |
CAD | -0.11% | -0.23% | 0.06% | -0.43% | 0.64% | 0.39% | -0.32% | |
AUD | -0.70% | -0.88% | -0.57% | -1.00% | -0.64% | -0.24% | -0.91% | |
NZD | -0.50% | -0.64% | -0.37% | -0.78% | -0.39% | 0.24% | -0.71% | |
CHF | 0.21% | 0.08% | 0.37% | -0.05% | 0.32% | 0.91% | 0.71% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
EUR/USD vẫn đang ở thế yếu sau khi không thể lấy lại mức 1,1600 vào thứ Hai. Các chỉ báo kỹ thuật trong biểu đồ 4 giờ cho thấy đà giảm giá, với Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) bị kìm hãm dưới mức 50 và đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD) sắp cắt xuống dưới đường tín hiệu.
Mức hỗ trợ tại khu vực 1,1560 (mức thấp trong ngày) đang giữ cho những người bán tạm thời, nhưng vẫn chịu áp lực khi những nỗ lực tăng giá liên tục gặp phải người bán. Thấp hơn, mức thấp ngày 5 tháng Tám, ở mức 1,1530, và đáy của kênh giảm, trong khu vực 1,1525, sẽ trở thành tâm điểm.
Về phía tăng giá, mức cao trong ngày là 1,1590, trước đỉnh của thứ Hai ở mức 1,1630. Cao hơn nữa, đỉnh của kênh giảm đến ở khu vực 1,1680.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), được văn phòng thống kê Đức Destatis công bố hàng tháng, đo lường sự thay đổi giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ được các hộ gia đình mua cho mục đích tiêu dùng. CPI là chỉ số chính để đo lường lạm phát và thay đổi trong xu hướng mua sắm. Số liệu hàng năm so sánh giá trong tháng tham chiếu với cùng tháng năm trước. Nói chung, số liệu cao là tín hiệu tăng giá cho đồng Euro (EUR), trong khi số liệu thấp là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: Th 3 thg 10 14, 2025 06:00
Tần số: Hàng tháng
Thực tế: 2.4%
Đồng thuận: 2.4%
Trước đó: 2.4%
Nguồn: Federal Statistics Office of Germany
Chỉ số Giá tiêu dùng Hài hòa (HICP), được văn phòng thống kê Đức Destatis công bố hàng tháng, là một chỉ số lạm phát dựa trên phương pháp thống kê đã được hài hòa trên tất cả các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) để tạo điều kiện so sánh. Số liệu hàng năm so sánh giá trong tháng tham chiếu với cùng tháng năm trước. Nói chung, một số liệu cao là tín hiệu tăng giá cho đồng Euro (EUR), trong khi một số liệu thấp là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: Th 3 thg 10 14, 2025 06:00
Tần số: Hàng tháng
Thực tế: 2.4%
Đồng thuận: 2.4%
Trước đó: 2.4%
Nguồn: Federal Statistics Office of Germany