GBP/USD giảm mạnh trong phiên giao dịch Bắc Mỹ khi Đồng bạc xanh đạt mức cao nhất trong 9 tuần như được thể hiện qua Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), chạm mức 99,39 khi các quỹ phòng hộ tăng cường đặt cược vào việc tăng giá Đô la hướng tới cuối năm, theo một bài báo của Bloomberg. Cặp tiền này giao dịch ở mức 1,3325, giảm 0,57%.
Chứng khoán Mỹ chuyển sang tiêu cực trong ngày, thúc đẩy Đô la, ghi nhận mức tăng hàng tuần trên 1,63% tính đến thời điểm viết bài. Một bài báo của Bloomberg tiết lộ rằng "Các quỹ ở châu Âu và châu Á đã tăng cường giao dịch quyền chọn trong tuần này dựa trên quan điểm rằng các loại tiền tệ như euro và yen sẽ yếu đi so với đô la."
Dữ liệu từ Chicago Mercantile Exchange (CME) cho thấy "Các giao dịch quyền chọn giảm giá trên euro so với đô la hết hạn vào tháng 12 có khối lượng giao dịch gấp ba lần so với các giao dịch tăng giá vào thứ Tư."
Trong bối cảnh đó, không có tin tức cơ bản nào ngoài việc chính phủ Mỹ đóng cửa đang đẩy Đồng bạc xanh cao hơn so với hầu hết các loại tiền tệ G10. Lãnh đạo thiểu số Hạ viện Mỹ Jeffries cho rằng không có cuộc thảo luận nào gần đây giữa Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủ trong Hạ viện.
Ở bên kia bờ đại dương, Catherine Mann của Ngân hàng Anh cho biết kỳ vọng lạm phát ở Vương quốc Anh vẫn quá cao, khoảng 4%. Do đó, các nhà giao dịch không mong đợi bất kỳ sự cắt giảm lãi suất nào cho đến tháng 4 năm 2026, khi các thị trường tiền tệ dự đoán cắt giảm 0,25% lãi suất ngân hàng.
Các nhà tham gia thị trường cũng lo ngại về Ngân sách Mùa thu sắp tới, dự kiến sẽ tập trung vào kỷ luật tài chính với khả năng áp đặt thuế cao hơn, điều này có thể gây áp lực lên một nền kinh tế mong manh.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Bảng Anh mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 1.43% | 1.11% | 2.48% | 0.44% | 0.52% | 1.36% | 1.24% | |
EUR | -1.43% | -0.41% | 0.96% | -1.01% | -0.93% | -0.11% | -0.22% | |
GBP | -1.11% | 0.41% | 1.47% | -0.60% | -0.52% | 0.30% | 0.19% | |
JPY | -2.48% | -0.96% | -1.47% | -1.97% | -1.96% | -1.17% | -1.27% | |
CAD | -0.44% | 1.01% | 0.60% | 1.97% | 0.14% | 0.91% | 0.79% | |
AUD | -0.52% | 0.93% | 0.52% | 1.96% | -0.14% | 0.82% | 0.71% | |
NZD | -1.36% | 0.11% | -0.30% | 1.17% | -0.91% | -0.82% | -0.12% | |
CHF | -1.24% | 0.22% | -0.19% | 1.27% | -0.79% | -0.71% | 0.12% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).