EUR/USD phục hồi sau những tổn thất vào thứ Ba đã đẩy cặp tiền này xuống dưới các mức hỗ trợ chính quanh các đường SMA 50 và 20 ngày. Việc xác nhận sự yếu kém trong thị trường lao động Mỹ qua dữ liệu JOLTS đã làm tăng khả năng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang. Cặp tiền này giao dịch ở mức 1,1679, tăng 0,37%.
Báo cáo Khảo sát Cơ hội việc làm và Tình trạng lao động (JOLTS) trong tháng Bảy cho thấy số lượng việc làm giảm từ 7,437 triệu một tháng trước xuống 7,181 triệu, theo Cục Thống kê Lao động (BLS). Số lượng tuyển dụng tăng 41.000, trong khi số lượng sa thải tăng 12.000. Các nhà kinh tế cho rằng sự chậm lại của thị trường lao động hiện tại là do thuế quan mà Tổng thống Donald Trump áp đặt.
Trong khi đó, Cục Thống kê Dân số Mỹ cho thấy Đơn đặt hàng Nhà máy giảm -1,3% hàng tháng trong tháng Bảy, tốt hơn một chút so với dự báo giảm -1,4%. Kết hợp với PMI ngành sản xuất ISM vào thứ Ba—đã giảm trong tháng thứ sáu liên tiếp—dữ liệu này củng cố lo ngại rằng hoạt động sản xuất tiếp tục suy yếu.
Do đó, Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), theo dõi hiệu suất giá trị của đồng đô la so với rổ sáu loại tiền tệ, giảm 0,25% xuống 98,06 tại thời điểm viết bài.
Sự yếu kém rộng rãi của đồng đô la đã thúc đẩy EUR/USD khi PMI dịch vụ HCOB mới nhất trong tháng Tám của Liên minh Châu Âu (EU) không đạt dự báo 50,7, chỉ đạt 50,5.
Dữ liệu khác trong EU cho thấy giá sản xuất trong EU đã tăng 0,4% hàng tháng trong tháng Bảy, giảm từ mức 0,8% trong tháng Sáu. Trong mười hai tháng tính đến tháng Bảy, giá đã tăng 0,2%, giảm từ 0,6% một năm trước.
Những người tham gia thị trường đang chờ đợi báo cáo Bảng lương phi nông nghiệp vào thứ Sáu. Các nhà kinh tế dự đoán sẽ có thêm 75.000 việc làm trong tháng Tám, và dự kiến tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng từ 4,2% lên 4,3%.
EUR/USD đã vượt qua mức 1,1650, mở ra cơ hội kiểm tra mức 1,1700. Mặc dù Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) đã chuyển sang xu hướng tăng, nhưng vẫn còn xa mức đỉnh gần nhất, cho thấy trong 14 ngày qua, sự hợp nhất là điều chủ yếu.
Tuy nhiên, nếu EUR/USD vượt qua mức cao nhất ngày 1 tháng Chín là 1,1736, một bài kiểm tra mức 1,1800 và mức cao nhất từ đầu năm đến nay (YTD) là 1,1829 có thể xảy ra. Ngược lại, nếu đóng cửa hàng ngày dưới 1,1650, có thể sẽ nhắm đến mốc 1,1600 trước khi đến đường SMA 100 ngày ở mức 1,1520.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê tuần này. Đồng Euro mạnh nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.17% | 0.33% | 0.68% | 0.38% | -0.04% | 0.15% | 0.46% | |
EUR | -0.17% | 0.16% | 0.45% | 0.21% | -0.21% | -0.00% | 0.29% | |
GBP | -0.33% | -0.16% | 0.20% | 0.04% | -0.37% | -0.17% | 0.18% | |
JPY | -0.68% | -0.45% | -0.20% | -0.23% | -0.71% | -0.48% | -0.19% | |
CAD | -0.38% | -0.21% | -0.04% | 0.23% | -0.41% | -0.21% | 0.13% | |
AUD | 0.04% | 0.21% | 0.37% | 0.71% | 0.41% | 0.21% | 0.55% | |
NZD | -0.15% | 0.00% | 0.17% | 0.48% | 0.21% | -0.21% | 0.34% | |
CHF | -0.46% | -0.29% | -0.18% | 0.19% | -0.13% | -0.55% | -0.34% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).