Cặp NZD/USD giảm 0,8% xuống gần 0,5850 trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Ba. Cặp Kiwi giảm mạnh khi đồng đô la Mỹ (USD) tăng giá trước khi mở cửa thị trường Mỹ sau một kỳ nghỉ dài ngày.
Vào thời điểm viết bài, chỉ số đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, tăng 0,6% lên gần 98,30.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Bảng Anh.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.59% | 1.03% | 0.89% | 0.16% | 0.62% | 0.77% | 0.46% | |
EUR | -0.59% | 0.42% | 0.31% | -0.43% | 0.07% | 0.17% | -0.14% | |
GBP | -1.03% | -0.42% | -0.10% | -0.84% | -0.36% | -0.25% | -0.55% | |
JPY | -0.89% | -0.31% | 0.10% | -0.74% | -0.28% | -0.12% | -0.40% | |
CAD | -0.16% | 0.43% | 0.84% | 0.74% | 0.44% | 0.64% | 0.30% | |
AUD | -0.62% | -0.07% | 0.36% | 0.28% | -0.44% | 0.12% | -0.19% | |
NZD | -0.77% | -0.17% | 0.25% | 0.12% | -0.64% | -0.12% | -0.30% | |
CHF | -0.46% | 0.14% | 0.55% | 0.40% | -0.30% | 0.19% | 0.30% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
Đồng đô la Mỹ đã hoạt động kém hơn so với các đồng tiền khác trong gần một tháng khi các nhà giao dịch ngày càng tự tin rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất trong cuộc họp chính sách tháng Chín.
Trong phiên giao dịch thứ Ba, các nhà đầu tư sẽ tập trung vào dữ liệu PMI ngành sản xuất ISM và S&P Global của Mỹ cho tháng Tám, sẽ được công bố trong giờ giao dịch Bắc Mỹ. PMI ngành sản xuất ISM được dự đoán sẽ cao hơn ở mức 49,0, so với 48,0 trong tháng Bảy.
Trong tuần này, đồng đô la New Zealand (NZD) dự kiến sẽ bị chi phối bởi tâm lý thị trường do lịch kinh tế New Zealand (NZ) nhẹ.
NZD/USD đảo chiều sau khi đối mặt với áp lực bán gần đường Trung bình động hàm mũ (EMA) 20 ngày, giao dịch quanh mức 0,5900.
Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) 14 ngày trượt xuống gần 40,00. Một động lực giảm giá mới sẽ xuất hiện nếu RSI phá vỡ dưới mức đó.
Tiến về phía trước, một động thái giảm của cặp này dưới vùng hỗ trợ hình thành trong khoảng từ 0,5800 đến 0,5850 sẽ đưa nó đến mức thấp nhất ngày 11 tháng 4 là 0,5730, tiếp theo là mức hỗ trợ tròn 0,5700.
Trong một kịch bản thay thế, cặp Kiwi sẽ tăng lên mức cao nhất ngày 19 tháng 6 là 0,6040 và mức thấp ngày 11 tháng 9 là 0,6100 nếu nó quản lý để trở lại trên mức tâm lý 0,6000.
Đô la Mỹ (USD) là tiền tệ chính thức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và là tiền tệ 'trên thực tế' của một số lượng đáng kể các quốc gia khác nơi nó được lưu hành cùng với tiền giấy địa phương. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, chiếm hơn 88% tổng doanh thu ngoại hối toàn cầu, tương đương trung bình 6,6 nghìn tỷ đô la giao dịch mỗi ngày, theo dữ liệu từ năm 2022. Sau Thế chiến thứ hai, USD đã thay thế Bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ của thế giới. Trong phần lớn lịch sử của mình, Đô la Mỹ được hỗ trợ bởi Vàng, cho đến khi Thỏa thuận Bretton Woods năm 1971 khi Bản vị Vàng không còn nữa.
Yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá trị của đồng đô la Mỹ là chính sách tiền tệ, được định hình bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed). Fed có hai nhiệm vụ: đạt được sự ổn định giá cả (kiểm soát lạm phát) và thúc đẩy việc làm đầy đủ. Công cụ chính của Fed để đạt được hai mục tiêu này là điều chỉnh lãi suất. Khi giá cả tăng quá nhanh và lạm phát cao hơn mục tiêu 2% của Fed, Fed sẽ tăng lãi suất, điều này giúp giá trị của đồng đô la Mỹ tăng. Khi lạm phát giảm xuống dưới 2% hoặc Tỷ lệ thất nghiệp quá cao, Fed có thể hạ lãi suất, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong những tình huống cực đoan, Cục Dự trữ Liên bang cũng có thể in thêm Đô la và ban hành nới lỏng định lượng (QE). QE là quá trình mà Fed tăng đáng kể dòng tín dụng trong một hệ thống tài chính bế tắc. Đây là một biện pháp chính sách không chuẩn được sử dụng khi tín dụng đã cạn kiệt vì các ngân hàng sẽ không cho nhau vay (vì sợ bên đối tác vỡ nợ). Đây là biện pháp cuối cùng khi việc chỉ đơn giản là hạ lãi suất không có khả năng đạt được kết quả cần thiết. Đây là vũ khí được Fed lựa chọn để chống lại cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra trong cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008. Nó liên quan đến việc Fed in thêm Đô la và sử dụng chúng để mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ chủ yếu từ các tổ chức tài chính. QE thường dẫn đến đồng Đô la Mỹ yếu hơn.
Thắt chặt định lượng (QT) là quá trình ngược lại trong đó Cục Dự trữ Liên bang ngừng mua trái phiếu từ các tổ chức tài chính và không tái đầu tư vốn từ các trái phiếu mà họ nắm giữ đến hạn vào các giao dịch mua mới. Thông thường, điều này có lợi cho đồng đô la Mỹ.